THẠCH TÍN

Thạch tín, đôi khi còn được gọi với tên là Tín Thạch, Phê Thạch, Hồng Phê, Nhân Ngôn, Bạch Phê, với tên khoa học là Arsenicum. Đây là một hóa chất bán kim loại được tìm thấy khắp nơi trên thế giới ở tự nhiên. Tên gọi Thạch tín trước đây thường được mọi người sử dụng để nói đến As2O3 tự nhiên và thường có tạp chất. Tuy nhiên cho tới nay, Thạch tín bao hàm luôn cả As (Asen) – là một á kim có màu xám đen. Thạch tín tuy có thể được sử dụng để chữa bệnh, nhưng lại là một khoáng chất cực độc. Theo y học, Thạch tín có công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh như hen suyễn, chàm, vảy nến, thiếu máu. Thạch tín hữu cơ là một trong những vị thuốc đầu tay giúp chữa giang mai. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch tín và những công dụng của nó trong chữa bệnh.

daydreaming distracted girl in class

THẠCH TÍN

Giới thiệu về dược liệu

Thạch tín hay còn được gọi là Tín Thạch, Nhân Ngôn, Hồng Phê, Phê Thạch, Bạch Phê. Vị thuốc này có tên khoa học là Arsennicum. Thạch tín tự nhiên (còn gọi là thân hoa – Arsenolite) có thành phần chính là As2O3, đôi khi lẫn các tạp chất sắt (Fe), sulfur (S) do dods thường có màu hồng. Thạch tín tự nhiên rất hiếm.

Dựa trên cấu trúc hóa học, Thạch tín có thể được chia ra làm 3 loại chính:

  • Thạch tín hữu cơ: các hợp chất hữu cơ có chứa asen, thường được tìm thấy trong mô động vật (bao gồm động vật giáp xác, các loài cá) và thực vật. Thạch tín ở dạng hữu cơ khá lành tính, không gây độc với người.

  • Thạch tín vô cơ: Là nguyên tử asen tinh khiết hay các hợp chất có chứa asen nhưng không liên kết với carbon. Thạch tín vô cơ thường được tìm thấy ở dạng tan trong nước, ở trong đất đá. Đây là dạng rất độc, có khả năng gây ung thư cao, trong đó asen hóa trị III độc hơn asen hóa trị V. Bên cạnh đó, có tới 60 – 90% lượng asen sẽ được hấp thụ ở đường tiêu hóa. Chất này sau khi vào cơ thể sẽ tới gan, thận, cơ, da và bài tiết ra ngoài thông qua thận. Asen III còn độc hơn do tốc độ bài tiết chậm hơn asen V và asen hữu cơ. Thạch tín vô cơ chia ra thành 2 loại chính là arsenate, arsenit.

  • Asen dạng khí (khí arsin): đây là dạng rất độc, có gây tán huyết. Hít vào cơ thể lượng trên 10 ppm có thể dẫn tới tử vong

Hiện nay, các chuyên gia cũng phân biệt giữa Hồng tín thạch (Hồng phê: Arsenicum rubrum) và Bạch tín thạch (Bạch phê: Arsenicum album). Tinh chế Hồng phê hay Bạch phê thông qua phương pháp thăng hoa sẽ thu được Phê sương.

Asen là một á kim (nằm giữa kim loại và phi kim). Á kim Asen dễ tan trong nước, khi tan tạo ra dung dịch không màu, không mùi. Asen có thể chất khá giòn, với nhiều hình dạng khác nhau. Thường có màu trắng xám hay xám đen.

Nguyên tử Asen có 4 trạng thái hóa trị phổ biến là As (0), As (III), As(V), khí Arsin AsH3.

Asin là thành phần tự nhiên trong vỏ trái đất, có thể tìm thấy từ các nguyên liệu tự nhiên bao gồm Thân hoa (Arsenolite), Độc sa (Arsenopyrite) và Hùng hoàng (Realgar). Bên cạnh đó, các hợp chất asen còn tồn tại trong không khí, ở những loài động vật giáp xác, trong cá, đất đá hay các nguồn nước ngầm (giếng nước khoan) ở dạng hòa tan.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng làm thuốc là Thạch tín đã tinh chế.

Thạch tín có thể được tìm thấy trong tự nhiên, bên ngoài thiên nhiên hoặc cần phải qua quá trình tinh chế:

  • Thạch tín tự nhiên (còn gọi là thân hoa) có thành phần chứa As2O3. Tiến hành thăng hoa Thạch tín thu được phê sương (là thạch tín nguyên chất).

  • Độc sa (Arsenopyrite) là hợp chất lẫn sắt, asen và sulfua với công thức AsFeS.

  • Hùng hoàng (Realgar) trong đó thành phần chính là asen sulfua.

  • Cần chế biến độc sa và hùng hoàng mới thu được Thạch tín.

Ngoài ra, hiện nay trên thị trường còn có chia thành 2 loại Thạch tín:

  • Hồng tín thạch (hay hồng phê – Arsenicum rubrum).

  • Bạch tín thạch (hay bạch phê – Arsenicum album), hiếm hơn hồng phê

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học

Thạch tín thiên nhiên (còn gọi là thân hoa) chứa thành phần chủ yếu là As2O3. CÓ thể tan trong nước, kiềm, axit, carbonat kiềm, cồn etylic, hay lẫn tạp chất như sắt (Fe), sulfur (S) khiến cho thạch tín có màu hồng. Độc sa có hàm lượng khoảng 34,3% Fe; 46% asen và 19,7% sunfua, đa số còn lẫn coban, niken và stibi. Chỉ có rất ít độc sa lẫn vàng.

Hùng hoàng có thành phần lớn asen (khoảng 70,1%) và sulfur (29%). Một số chuyên gia cho rằng rằng hùng hoàng có công thức là As2S3, nhưng cũng có người nói As2S2. Hùng Hoàng thường lẫn tạp chất là sắt và silic.

Phê sương chứa As2O3 nguyên chất.

Tác dụng - Công dụng

Theo y học cổ truyền

Thạch tín vị cay và chua, tính nóng, rất độc. Vị thuốc này có tác dụng tiêu đờm, trị sốt rét, trị vàng da, bổ máu, tiêu trừ những phần thịt thối hay  hoại tử.

Từ thế kỷ IV TCN, người dân Hy Lạp cổ đại đã sử dụng thạch tín để điều trị bệnh lở loét, sử dụng khoáng chất này với công dụng làm rụng lông.

Theo y học hiện đại

Vào năm 1786, bác sĩ Thomas Fowler (Anh) đã sử dụng Thạch tín vào một số bài thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh như hen suyễn, chàm, vảy nến, thiếu máu… Tuy nhiên, sau đó phương pháp này bị ngưng do kết quả trên lâm sàng cho thấy thạch tín gây ra giảm số bạch cầu, làm tăng nguy cơ ung thư và mắc bệnh bạch cầu tủy xương mạn tính.

Đến năm 1910, bác sĩ Paul Ehrlich (Đức) nghiên cứu ra một loại thạch tín hữu cơ với công dụng chữa giang mai. Và nó đã trở thành một trong các bài thuốc đầu tay điều trị bệnh này cho đến khi penicillin được phát minh. Hiện nay, ở một số nơi vẫn còn sử dụng loại Thạch tín hữu cơ này để điều trị bệnh trypanosoma Châu Phi.

Cách dùng - Liều dùng

Liều sử dụng khuyến cáo là từ 1 – 10mg. Dùng ngoài không quy định liều lượng nhưng cần lưu ý không sử dụng quá liều để tránh gây ngộ độc.

Bài thuốc trị hen suyễn mãn tính:

  • Trộn khoảng 2g hồng phê và 20g Đạm đậu xị. Sau đó vo thành viên nhỏ cỡ hạt mè và uống 2 – 3 viên/ngày.

  • Một số nơi, người ta dùng Thạch tín vào trong quả dừa rồi nấu chín, lấy than dừa và vo thành viên uống.

Lưu ý

Không được tự ý sử dụng Thạch tín trong điều trị bệnh và cần sử dụng thật cẩn thận theo đúng chỉ định của thầy thuốc vì đây là dược liệu rất độc.

Nếu xuất hiện các dấu hiệu nhiễm độc Thạch tín cấp tính (bao gồm đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, phân có lẫn hạt và máu, khô miệng, khó nuốt, mất nước, hạ thân nhiệt và huyết áp, bí tiểu, chuột rút, co giật), cần đưa người bệnh đến bệnh viện ngay lập tức.

Bên cạnh đó, ngộ độc Thạch tín mãn tính có thể có các triệu chứng như dày sừng từng điểm nhỏ trên lòng bàn tay/bàn chân, các chấm nhạt màu giữa một vùng da tăng sắc tố sạm màu, các đốm thô ráp trên bề mặt da, tổn thương niêm mạc (viêm lợi, viêm họng), rối loạn cảm giác, viêm dây thần kinh, giảm bạch cầu... Ngay khi gặp các triệu chứng này cần đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được điều trị.

Nguy cơ dễ ngộ độc thạch tín nhất là do tiếp xúc với nước, đất hay thực phẩm và không khí bị nhiễm Thạch tín. Nguồn nước bị ô  nhiễm là thường gặp nhất.

Độc tính của Asen

Độc tính cấp

  • Viêm dạ dày ruột, gây tổn thương niêm mạc ruột với triệu chứng buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy như nước vo gạo, có lẫn máu.

  • Tụt huyết áp

  • Rối loạn nhịp tim, bất thường điện tim.

  • Nhức đầu, mê sảng, co giật

  • Tiểu máu, tiểu đạm, suy thận cấp

  • Ho, khó thở, đau ngực khi hít vào.

Độc tính bán cấp

  • Viêm đa dây thần kinh, gặp từ 1 – 3 tuần sau khi nhiễm độc cấp tính. Biểu hiện bao gồm dị cảm đối xứng lòng và mu bàn tay bàn chân (trong y học thường gọi kiểu “mang găng mang vớ”). Khi nặng hơn có thể mất phản xạ gân xương, yếu cơ, mất cảm giác nóng lạnh, rối loạn dáng đi, lú lẫn, mất trí nhớ, hôn mê, co giật.

  • Rối loạn các chỉ số máu bao gồm giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu hồng cầu nhỏ, thiếu máu tán huyết.

Độc tính mạn tính

  • Trên da: dày sừng, tăng sắc tố, chàm hóa, xuất hiện các hạt mụn cơm li ti (thường ở lưng, ngực, lòng bàn tay bàn chân), có thể to dần và lan ra thành từng mảng, rụng lông, tóc. Lâu ngày có thể bị ung thư da.

  • Gan to, cổ trướng và u mạch.

  • Hoại tử tứ chi

  • Ung thư phổi, ung thư bàng quang đã được ghi nhận là có liên quan tới tiếp xúc với Asen.

Asen có thể đi qua nhau thai, dẫn tới quái thai.

Thạch tín trước đây là một vị thuốc được sử dụng để chữa bệnh. Tuy nhiên, sau nhiều nghiên cứu đã cho thấy nó có thể gây ra nhiều độc tính vô cùng nguy hiểm đối với sức khỏe của chúng ta.

 

Có thể bạn quan tâm?
DONG RIỀNG ĐỎ

DONG RIỀNG ĐỎ

Dong riềng đỏ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khương vu, khoai riềng, chuối củ, khoai đao. Dong riềng đỏ là một loại cây phổ biến ở Việt Nam, thường được sử dụng như một nguồn tinh bột. Ngoài ra người ta còn dùng trị viêm gan, chấn thương. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẢO QUYẾT MINH

THẢO QUYẾT MINH

Thảo quyết minh là một dược liệu rất phổ biến, còn được biết đến với tên gọi như Quyết minh, cây Muồng ngủ, Muồng, Hạt muồng muồng, Muồng đồng tiền, Đậu ma, Thủa nhò nhè (Tày), T’răng (Bana), Muồng hòe, Lạc trời, Hìa diêm tập (Dao), họ Đậu với tên khoa học là Fabaceae. Theo Y học, Thảo quyết minh được sử dụng để điều trị một số bệnh trên mắt như viêm màng kết mạc cấp tính, quáng gà, viêm võng mạc; tăng huyết áp, đau đầu, mất ngủ, bệnh ngoài da do nấm, bệnh chàm ở trẻ em, táo bón kinh niên. Mặc dù là một loại dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe, sử dụng Thảo quyết minh sai cách hay không đúng liều lượng sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quyết minh cũng như tác dụng, cách dùng, trong bài viết sau.
administrator
HY THIÊM

HY THIÊM

Hy thiêm là một loại cỏ mọc hoang, được tìm thấy nhiều nơi tại Việt Nam. Hy thiêm được sử dụng trong y học với tác dụng khử phong thấp, chữa tay chân tê dại, lưng mòi, gối đau, lợi gân cốt, đau lưng, mỏi gối tê tay,….
administrator
KHIẾM THỰC

KHIẾM THỰC

Tên khoa học: Euryales ferox Salisb. Họ: Hoa súng (Nymphaeaceae) Tên gọi khác: Kê đầu thực, Nhạn đầu, Thủy kê đầu, Kê đầu liên, Khiếm thật, Khiếm thực mễ, Đại khiếm thực. Khiếm thực là dược liệu được lấy từ phần củ của cây hoa súng.
administrator
TRINH NỮ HOÀNG CUNG

TRINH NỮ HOÀNG CUNG

Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium) là một loại dược liệu quý hiếm, được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều quốc gia trên thế giới. Trinh nữ hoàng cung được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm viêm nhiễm đường tiết niệu, đau lưng, đau đầu, khó tiêu, rối loạn kinh nguyệt, và các vấn đề về sản khoái. Tuy nhiên, để sử dụng Trinh nữ hoàng cung đúng cách và hiệu quả, cần phải tuân thủ đúng hướng dẫn của chuyên gia y tế và sử dụng sản phẩm chứa Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc đáng tin cậy.
administrator
CÂY ĐƯỚC

CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NẤM LIM XANH

NẤM LIM XANH

Từ xưa đến này, Nấm lim xanh đã được coi là một loại dược liệu quý hiếm, có tính đại bổ mà những tầng lớp quý tộc mới có thể sử dụng. Nhưng qua thời gian thì dược liệu này dần đi vào quên lãng.
administrator
TỎI – ĐẠI TOÁN

TỎI – ĐẠI TOÁN

Tỏi hay còn gọi là đại toán, là một loại gia vị không còn xa lạ với căn bếp gia đình Việt. Đây còn được ví như một kháng sinh tự nhiên, có tác dụng tăng cường sức đề kháng và nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu thêm về công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng vị thuốc này.
administrator