THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.

daydreaming distracted girl in class

THỎ TY TỬ

Giới thiệu về dược liệu

Thỏ ty tử có tên khoa học là Cuscuta sinensis Lam. (hoặc Cuscuta hygrophilae Pears.), thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae), hay còn được gọi với cái tên khác là Tơ hồng, Miễn từ, Đậu ký sinh hay hạt cây tơ hồng. Semem Cuscutae sinensis là tên khoa học của phần hạt phơi hoặc sấy khô dược liệu này

Cây tơ hồng (dây tơ hồng) là một loại ký sinh sông cuốn trên các cây khác. Phần thân cây hình sợi, màu vàng hoặc đỏ nâu nhạt. Thỏ ty tử không có lá, mà đã biến thành vảy. Cây có rễ mút, có chức năng hút dinh dưỡng từ cây chủ. Ít thấy hoa, có hình cầu vàng trắng nhạt, không có cuống và mọc tụ thành chùm từ 10 – 20 hoa. Quả có hình cầu, chiều ngang rộng hơn so với chiều cao, khoảng 3mm. Quả có đường nứt từ dưới đi lên. Số lượng hạt thường từ 2 – 4, có dạng hình trứng với phần đỉnh dẹt, dài 2mm.

Dây tơ hồng thường phát triển rất nhanh, mọc trùm kín tán cây chủ từ đó khiến cây không ra hoa kết trái. Chính vì vậy, cây chủ sẽ chết dần dần. Dây tơ hồng thường sống kí sinh trên các loài cây bụi chẳng hạn cúc tần, chè hàng rào… hay các cây gỗ như nhãn vải, ổi...

Thỏ ty tử phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Á, cho đến Đông Nam Á, bao gồm các quốc gia như Việt Nam, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Campuchia.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận sử dụng làm thuốc là hạt của dây tơ hồng.

Cây tơ hồng mọc khắp nơi trên cả nước. Tuy nhiên, nhân dân ta ít dùng phần hạt mà thường hái cả cây, phơi khô. Hạt cây tơ hồng còn được gọi là thỏ ty tử chủ yếu vẫn được nhập từ Trung Quốc. Tại Trung Quốc, vào tháng 8 – 9 người dân sẽ hái cả cây về phơi khô, sau đó đập lấy hạt, lọc bỏ tạp chất.

Ở miền Bắc, thường gặp Tơ hồng ký sinh trên cây cúc tần (tên khoa học Pluchea indica, họ Cúc Asteraceae (Compositae)). 

Thỏ ty tử chế muối: tiến hành phun nước muối nên dược liệu sạch. Sau đó, trộn đều cho hạt ngấm nước và sao nhỏ lửa tới khi hạt hơi phồng lên, để nguội. Mỗi 100kg dược liệu tương ứng 2kg muối.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học được tìm thấy trong hạt Dây tơ hồng là Alkaloid (cuscutamin), Lignan (cuscutosid A, cuscutosid B, acid clorogenic, acid caffeic, arbutin), flavonoid (astragalin, quercetin, hyperin…), acid p. coumaric, các loại dầu béo có 9 acid béo.

Tác dụng - Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính ôn ấm. Quy kinh Can, Thận. Hạt của Dây tơ hồng có công dụng bổ can thận, ích tinh tủy và mạnh gân cốt. Sử dụng trong trường hợp thận hư tinh lạnh (chẩn đoán theo y học cổ truyền), chân lưng mỏi đau, đau lưng mỏi gối, liệt dương, di tinh, tiểu tiện đục, tai ù mắt mờ, sử dụng lâu ngày giúp cải thiện nhan sắc.

Theo y học hiện đại

Tác động lên hệ sinh sản

Thành phần flavonoid trong vị thuốc này có tác động lên hệ sinh sản và nội tiết thí nghiệm trên chuột đực. Thỏ ty tử làm tăng trọng lượng của tinh hoàn, mào tinh, tuyến yên ở chuột. Bên cạnh đó, nó còn kích thích tiết hormone testosterone và LH. Nghiên cứu này là bằng chứng bước đầu cho thấy công dụng của Thỏ ty tử.

Công dụng kháng viêm

Dịch chiết từ hạt Dây tơ hồng đã cho thấy hiệu quả ức chế các hóa chất trung gian gây viêm bao gồm NO, prostaglandin 2, giảm sản xuất TNF-α, IL-1β và IL-6, ngăn chặn biểu hiện của iNOS và COX-2. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng chiết xuất Thỏ ty tử có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm.

Kích thích miễn dịch

Khi thử nghiệm trên mô hình chuột ăn thiếu protein, dịch chiết từ hạt của Dây tơ hồng làm tăng tỷ lệ của trọng lượng lách so với cơ thể. Bên cạnh đó, làm tăng lượng protein và albumin toàn phần trong máu.

Tác động lên u nhú và carcinom da

Nghiên cứu về tác động của dịch chiết thỏ ty tử, các chuyên gia đã cho chuột uống mỗi ngày 3 lần và theo dõi lên tới 252 ngày. Kết quả chỉ ra rằng vị thuốc này làm chậm sự xuất hiện và quá trình phát triển của u nhú. Từ đó giúp giảm tỷ lệ chuột có carcinom. Kết quả này cho thấy khả năng dự phòng khối u của dược liệu này.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng thông thường của Thỏ ty tử là từ 8 – 16 gam, được phối hợp trong nhiều bài thuốc chữa bệnh khác nhau.

Chữa suy nhược ở người cao tuổi: Sử dụng 8g mỗi loại gồm Thỏ ty tử, Sơn thù, Đương quy, Phụ tử chế; 16 g Thục địa; 12 g mỗi loại gồm Lộc giác giao và Đỗ trọng; 10 g mỗi loại gồm Kỷ tử và Nhục quế. Sắc lấy nước uống.

Chữa thận hư không tàng tinh, di tinh: Sử dụng 8g mỗi vị gồm Thỏ ty tử, Hoài sơn, Kỷ tử, đương quy, Đỗ trọng, Phụ tử chế; 12 g mỗi vị gồm Thục địa, Cao ban long; 6 g Sơn thù và 4 g Nhục quế. Đem tất cả dược liệu tán thành bột làm hoàn, mỗi ngày uống 10 – 20 g. Hoặc đem tất cả sắc lấy nước uống.

Chữa liệt dương: Sử dụng Thỏ ty tử 12 g, Thục địa 12 g, Phá cố chỉ 12 g, Bá tử nhân 12 g, Lộc giác giao 20 g, Phục linh 12 g. Đem tất cả dược liệu làm hoàn, mỗi ngày uống từ 20 – 30 g.

Thất bảo mỹ nhiệm đơn: Bài thuốc này gồm Thỏ ty tử, Hà thủ ô, Đương quy, Phá cố chỉ, Bạch phục linh, Ngưu tất, Câu kỷ tử; được sử dụng trong y học cổ truyền từ thời nhà Minh (Trung Quốc thế kỷ 14 CN) với công dụng bổ thận và bổ cốt. Ngoài ra còn ghi nhận với hiệu quả điều trị loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh, giúp giảm cân, giảm tình trạng bốc hỏa thường gặp ở phụ nữ mãn kinh. Trên chuột thí nghiệm cho thấy khả năng giảm teo âm đạo, tử cung, tuyến vú. Ngoài ra còn tăng biểu hiện của thụ thể estrogen trong các cơ quan sinh sản, hỗ trợ điều hòa nồng độ estradiol, FSH, LH trong máu.

Bổ thận hoạt huyết: Bài thuốc gồm Thỏ ty tử, Hoàng kỳ, Đương quy, Xuyên khung, Tục đoạn, Tang ký sinh, được sử dụng với công dụng điều tiết hormone buồng trứng và các thụ thể. Bên cạnh đó còn giúp điều chỉnh sự phát triển của mạng lưới nội mạc tử cung trong giai đoạn mang thai. Vì vậy, được sử dụng trong ngăn ngừa sẩy thai.

Lưu ý

Người dễ cường dương, bí đại tiện thì không sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY NHÀU

CÂY NHÀU

Cây nhàu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Noni, nhàu núi, nhàu rừng, cây ngao. Cây nhàu là vị thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại. Công dụng của cây nhàu là điều trị bệnh tiểu đường, mụn nhọt ngoài da, huyết áp cao, đau mỏi xương khớp, tụ máu do chấn thương, rối loạn kinh nguyệt,... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÓC

CÓC

Loài cóc được nuôi rất phổ biến ở nước ta và một số nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Nó thích sống trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, đặc biệt là gần sông, đồng ruộng và các khoảng trống trên tường (khe tường).
administrator
LƯỠI RẮN

LƯỠI RẮN

Cây lưỡi rắn được biết đến như một loài cỏ dại nhỏ mọc ven đường. Loài thực vật này có những tác dụng thanh nhiệt, giải độc & thường được sử dụng để hạ sốt, trị rắn độc cắn hoặc dùng để giảm đau, lợi tiểu. Tuy nhiên Lưỡi rắn cũng có nhiều những tác dụng dược lý khác như kháng khuẩn, kháng viêm, bảo vệ gan & lợi mật.
administrator
CÀ CUỐNG

CÀ CUỐNG

Cà cuống hay còn gọi là Cà dương, Long Sắt..., tên khoa học là Lethocerus indicus. Tinh dầu cà cuống được sử dụng với liều lượng thấp như một chất kích thích tâm thần để gây hưng phấn và cải thiện một chút hoạt động tình dục.
administrator
CÁNH KIẾN TRẮNG

CÁNH KIẾN TRẮNG

Cánh kiến trắng hay còn được biết đến là cây Bồ đề, có tên khoa học Styrax tonkinensis thuộc họ Bồ đề. Trong Y học cổ truyền, người ta dùng nhựa của nó, tên là An tức hương, với tác dụng khai khiếu, trấn tĩnh, chữa ho. Tên gọi khác: An tức hương, Bồ đề, Mệnh môn lục sự, Thoán hương, Tịch tà, Tiện khiên ngưu, Thiên kim mộc chi, Chiết bối La hương.
administrator
HOA QUỲNH

HOA QUỲNH

Hoa quỳnh có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Ngày nay loài cây này được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Á, Châu Âu ... Nó mọc ở cả độ cao trên 2000m. Ở Nhật Bản, nó được tìm thấy ở nhiều nơi từ đồng bằng cao nguyên trung tâm đến vùng núi để làm cảnh và làm thuốc.
administrator
BÌM BÌM BIẾC

BÌM BÌM BIẾC

Bìm bìm biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: lạt bá hoa, bìm lam, bìm biếc, khiên ngưu, bạch sửu, hắc sửu,... Bìm bìm biếc chắc hẳn là một loại cây quen thuộc đối với những đứa trẻ vùng quê Việt Nam kể cả thành thị nhưng không hẳn ai cũng biết về tác dụng của loại dược liệu này mà chỉ xem nó như một loại cây mọc dại bên đường hay như là một loại cây dùng để làm cảnh đẹp. Sau đây bài viết này sẽ chỉ rõ công dụng, cách dùng đối với cây bìm bìm biếc đến bạn đọc.
administrator
PHẬT THỦ

PHẬT THỦ

Khi nói đến Phật thủ người dân sẽ liên tưởng ngay đến thứ quả của cây này được dùng để thờ cúng, làm bánh mứt hay nấu chè vào các dịp lễ Tết của người dân ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài mang nhiều ý nghĩa tâm linh và phong thủy trong phong tục tập quán của người dân Việt Nam, đây còn là một dược liệu quý với rất nhiều công dụng chữa bệnh mà ngày càng được ứng dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền của dân gian.
administrator