CHÚT CHÍT

Chút chít là loại dược liệu quý giá trong Đông y, có tác dụng điều trị nhiều bệnh lý như: trị các mụn ghẻ, dùng làm thuốc nhuận tràng hay tẩy xổ, chữa bệnh táo bón, tiêu hoá kém,…

daydreaming distracted girl in class

CHÚT CHÍT

Giới thiệu về dược liệu 

  • Chút chít là loại dược liệu quý giá trong Đông y, có tác dụng điều trị nhiều bệnh lý như: trị các mụn ghẻ, dùng làm thuốc nhuận tràng hay tẩy xổ, chữa bệnh táo bón, tiêu hoá kém,…

  • Tên thường gọi: Chút chít

  • Tên gọi khác: Trút Trít, Lưỡi Bò, Ngưu Thiệt, Dương Đề, Gót Dê, Trục, Thủy Hoàng Cân, Súc Quỷ Mục, Đông Phương Túc, Thổ Đại Hoàng, Liên Trùng Lục, Ngốc Thái, Quỷ Phỉ Căn, Dương Đề Đại Hoàng, Bại Độc Thái, Ngưu Thiết Thái, Giả Ba Thá, Kim Kiều, Ngưu Đồi, Trư Nhĩ Đóa,...

  • Tên khoa học: Rumex wallichi Meisn

  • Họ: Rau răm (Polygonaceae).

Cây chút chít là một loại dược liệu thường được sử dụng trị bệnh táo bón

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Phân bố

Lá non của cây này làm rau ăn có vị đắng nhẹ. Bên cạnh đó, đây cũng là một vị thuốc thường được dùng trong dân gian. Chút chít dùng đắp ngoài da trị hắc lào, ghẻ ngứa. Chút chít uống thì lại có tác dụng như một loại thuốc nhuận trường, trị táo bón. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu công dụng, cách dùng và những điều cần biết về Chút chít trong bài viết sau.

Chút chít là loại cây ưa sáng, mọc hoang, phân bố rộng rãi từ vùng đồng bằng đến vùng trung du và miền núi nước ta. Chúng thường ở những khu vực ẩm thấp, xung quanh bờ ao hồ, bãi sông, ven suối, ở vùng núi cao dưới 1500m.

Chút chít cao khoảng 0,4–1,2 mét (m), có rễ khỏe, dài và màu nâu nhưng tốt nhất vào mùa thu đông, trong các tháng 8, 9, 10. Thân cứng, ít phân nhánh và có rãnh dọc trên thân. Lá mọc so le, có phiến rộng, hình mũi mác, mép lượn sóng. Hoa có màu vàng lục xếp thành vòng sít nhau, nhất là ở ngọn, mọc theo cụm ở ngọn thân hoặc kẽ lá và thường ra hoa vào tháng 3 hoặc tháng 4. Quả nhỏ, được bao bọc bởi hoa và thường xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 7.

Thu hái, chế biến

Người ta thường lấy rễ già của cây chút chít trên 2 tuổi, bỏ rễ con, thường chọn những mẩu rễ tròn dài 10 – 20cm, đường kính 1 - 1,5cm, mặt ngoài màu nâu có vết nhăn dọc, cắt ngang có vết cắt không bằng phẳng, lổn nhổn, màu vàng nâu, vùng sinh tầng trông rất rõ. Rễ có thể đào quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông, trong các tháng 8, 9, 10. 

Sau khi đào rễ, đem rễ rửa sạch đất, sau đó cắt thành miếng dày khoảng 0,5–1cm và phơi khô hoặc sấy để có thể sử dụng.

Lá cũng được dùng làm dược liệu. Dùng lá sát vào những chỗ hắc lào đã rửa sạch hoặc dùng nước sắc lá và rễ để chữa hay trị các mụn ghẻ.

Thành phần hóa học 

Trong rễ và lá chút chít có antraglucozit. Tỷ lệ antraglucôzit toàn phần trung bình là 3-3,4% ( khoảng 0,47% ở dạng tự do và 2,54% ở dạng kết hợp).

Ngoài ra còn có một ít tanin và nhựa. 

Tác dụng - Công dụng 

Chút chít có vị đắng, tính hàn và được sử dụng làm dược liệu với tác dụng chữa những bệnh như:

  • Dùng làm thuốc nhuận tràng.

  • Thanh nhiệt, thông bí đại tiện: chữa táo bón, tiêu hóa kém đại tiện ra máu, làm thuốc xổ,…

  • Sát trùng: chữa mẩn ngứa do nhiễm trùng, mồ hôi, nấm da đầu, lác đồng tiền trên da, mụn nhọt, mụn trứng cá, mụn ghẻ, hắc lào,… 

Cách dùng - Liều dùng 

Thuốc chữa bí đại tiện

Rễ tươi chút chít 8 – 12g nhai sống hoặc sắc nước uống. 

Chữa mẩn ngứa, chữa mụn nhọt

Rửa sạch rễ cây chút chít, thái mỏng và trộn với giấm rồi lấy đắp lên chỗ bị mẩn ngứa hoặc mụn nhọt. Đợi 1 - 2 giờ sau thì rửa sạch nhẹ nhàng. 

Thực hiện 2 lần mỗi ngày, trong 3 ngày liên tiếp.

Thuốc tẩy

Chút chít thái mỏng 8g, cam thảo 4g, nước 300ml. Đem sắc còn 150ml. 

Chia nhiều lần uống trong ngày.

Trị nấm da đầu

Dịch chiết bằng ethanol của cây chút chít có tác dụng ức chế nấm tóc, phần tan trong nước không có tác dụng.

Viên chút chít nhuận tràng

  • Bột chút chít 0,50g, 

  • Bột cam thảo 0,30g, 

  • Diêm sinh đã rửa 0.15g

  • Bột hồi 0,04g. 

Trộn các dược liệu trên rồi vo thành viên nhỏ.

Sử dụng 1 - 2 viên mỗi ngày để nhuận tràng.

Sử dụng 3 – 8 viên mỗi ngày để làm thuốc tẩy. Uống vào buổi tối.

Thuốc hắc lào

Ngâm 100g bột rễ chút chít với rượu 500 - 600ml. Ngâm khoảng 10 ngày thì lấy ra bôi vào các vết hắc lào đã rửa sạch. 

Có thể dùng bôi ghẻ, mụn trứng cá. 

Lưu ý

Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng loại dược liệu này.

Chút chít có thể phản ứng với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác. Nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại dược liệu nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng.

Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng chút chít trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Có thể gây tác dụng phụ khi sử dụng chút chít, đến bệnh viện ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng lạ nào.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
DÂY TƠ HỒNG

DÂY TƠ HỒNG

Dây tơ hồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đậu ký sinh, thỏ ty tử, kim tuyến thảo, la ty tử, hoàng la tử, xích cương. Dây tơ hồng là một loại thực vật có hoa, thân mềm dạng sợi nhỏ sống ký sinh trên cây khác. Dựa theo màu sắc và đặc điểm của cây, dây tơ hồng được chia thành hai loại là dây tơ hồng vàng và dây tơ hồng xanh. Hạt của cây (thỏ ty tử) có tác dụng cố tinh, bổ thận, minh mục, kiện cốt nên được dùng trong bài thuốc chữa các chứng bệnh do thận hư suy như liệt dương, di hoạt tinh, đau lưng mỏi gối, thị lực suy giảm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẠI BI

ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KÊ NỘI KIM

KÊ NỘI KIM

Tên khoa học: Endothelium corneum gigeriae Galli Họ: Phasianidae (Chim Trĩ) Tên gọi khác: Kê tố tử, Kê hoàng bì, Kê chuẩn bì, Màng mề gà
administrator
CÂY GIAO

CÂY GIAO

Cây giao, hay còn được biết đến với những tên gọi: A giao, san hô xanh, cây xương khô, cây xương cá, lục ngọc thụ, cành giao, quang côn thụ, thanh san hô, cây kim dao. Cây giao còn được gọi là cây xương khô, thuộc họ Thầu dầu. Thảo dược này có nguồn gốc từ Châu Phi và thường được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da, viêm xoang, đau buốt xương khớp, táo bón,… Cho đến nay, rất nhiều người đã nghe đến cây giao trị xoang hiệu quả chỉ sau thời gian ngắn sử dụng. Tuy nhiên ít ai biết rằng loại cây thường trồng làm cảnh này không chỉ chữa xoang thành công mà còn trị được nhiều loại bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm quý hiếm, có nguồn gốc từ miền núi Tây Bắc Việt Nam và Trung Quốc. Với giá trị dinh dưỡng cao, Đông trùng hạ thảo được coi là một loại thực phẩm chức năng với nhiều tác dụng, bao gồm tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng, tăng cường chức năng miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư và bệnh tim mạch. Lịch sử sử dụng Đông trùng hạ thảo đã kéo dài hàng nghìn năm trong y học truyền thống Trung Quốc và Việt Nam, được xem là một trong những dược liệu quý trong y học. Hiện nay, Đông trùng hạ thảo được sử dụng rộng rãi trên thế giới và được xem là một sản phẩm sang trọng và đắt đỏ.
administrator
TÂM SEN

TÂM SEN

Từ lâu, Sen đã được coi là một loại hoa đặc trưng tại nước ta. Bên cạnh nét đẹp không lẫn đi đâu được thì Sen còn là một nguồn cung cấp thực phẩm cũng như dược liệu chữa bệnh phong phú khi hầu như mọi bộ phận của loài thực vật này đều có thể sử dụng được.
administrator
ATISO ĐỎ

ATISO ĐỎ

Atiso Đỏ hay còn gọi là bụp giấm, có tính mát, được quy vào kinh Can và Đại Trường. Nó có tác dụng lợi tiểu, giải độc, thanh nhiệt và hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
administrator
CHỈ XÁC – CHỈ THỰC

CHỈ XÁC – CHỈ THỰC

Chỉ xác – Chỉ thực là một loại dược liệu dùng để chỉ nhiều loại hạt khác nhau, hoặc cùng một loại hạt nhưng từ các thời kỳ khác nhau. Chúng có vị thơm, vị đắng và hơi chua, là loại thảo dược thường được dùng để hóa đờm, nhuận táo, lợi tiểu, tiêu thũng, hỗ trợ chức năng hệ tiêu hóa.
administrator