BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).

daydreaming distracted girl in class

BẠCH CHỈ

Đặc điểm tự nhiên

Bạch chỉ là cây thân thảo sống lâu năm; Thân rỗng, mập, đường kính dao động từ 2 – 3 cm. Bên ngoài nhẵn, màu tím hồng hoặc xanh lục ánh tía. Phần thân dưới nhẵn, thân trên có lông tơ ngắn.

Lá to, cuống dài khoảng 4 – 20cm, phát triển thành bẹ rộng, ôm lấy thân. Phiến lá xẻ 2 – 3 lần, hình lông chim, màu xanh. Thùy hình trứng dài 2 – 6cm, rộng 1 – 3cm. Hai bên mép lá hình răng cưa, đường gân phía mặt trên được bao phủ một lớp lông tơ mềm, còn 2 lá thì không có lông.

Hoa Bạch chỉ màu trắng, mọc thành cụm ở đầu cành hoặc kẽ lá, cuống chung dài 4 – 8cm, cuống tán dài 1cm. Hoa mẫu 5, cánh hoa có khía, hình trứng ngược. Bầu nhụy có thể nhẵn hoặc chứa lông tơ.

Quả bế đôi dẹt, chiều dài khoảng 6mm, hình bầu dục hoặc hơi tròn.

Mùa hoa vào khoảng tháng 5 – 7, ra quả vào tầm tháng 8 – 9. Cả rễ, thân, lá đều có tinh dầu, mùi thơm đặc trưng.

Cây ưa mọc bìa rừng, nơi có độ cao 500 – 1000m so với mực nước biển, hoặc các vùng thung lũng, đồng cỏ, ven suối. Tại Việt Nam, cây được di thực và trồng tập trung ở các tỉnh Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng Yên,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Người ta hay dùng phần rễ của cây. Ruột rễ màu trắng ngà, có nhiều chất bột, phía ngoài xốp. Thuốc có mùi thơm hơi hắc, vị hơi cay.

Thu hái: Vào mùa thu, khi lá úa vàng, tiết trời khô ráo, người ta sẽ đào lấy rễ Bạch chỉ.

Chế biến: Những cây khoảng 10 tháng tuổi trở lên, có lá bắt đầu úa vàng nhưng chưa kết hạt sẽ được đào lên để lấy rễ. Sau đó đem về rửa sạch, cắt bỏ cổ rễ và các rễ con nhỏ mọc xung quanh. Thuốc cất và bảo quản ở nơi kín, tránh nóng và có thể bảo quản bằng vôi sống.

Thành phần hóa học

Trong Bạch chỉ có tinh dầu, giàu Hydrocarbon và đặc biệt chứa các hợp chất lacton vòng lớn. Ngoài ra vị thuốc này còn có nhiều Coumarin loại đơn giản, loại Furanoid,…

Tác dụng

Cây Bạch chỉ có tác dụng sau đây:

+Tác dụng kháng khuẩn

+Tác dụng giảm đau

+Chống viêm

+Tác dụng hưng phấn thần kinh trung khu

Công dụng

Bạch chỉ là vị thuốc có tính ấm, vị cay thường được sử dụng chữa trị:

+Trừ phong, hàn, thấp, hoạt huyết tiêu mủ, giảm đau, lên da non, chữa ung nhọt, nhức đầu, đi đại tiện ra huyết (Đông dược học thiết yếu).

+Trừ phong hàn, chữa đau, giải độc. Trị viêm xoang mũi, đau đầu, đau răng, đau vùng trước trán, chữa khí hư ở phụ nữ, chữa mụn nhọt, ghẻ lở, ngứa ngoài da, rắn cắn, bỏng do nóng (theo “Trung dược đại từ điển”).

Liều dùng

Rễ bạch chỉ được dùng với liều lượng 3 – 6g một ngày hoặc cao hơn tùy theo khuyến cáo của thầy thuốc. Các hình thức sử dụng thuốc như sau:

+Sắc uống

+Tán bột làm hoàn

+Nấu nước tắm

+Làm thuốc xông, ngâm

Lưu ý

Các thành phần trong cây bạch chỉ có tác dụng kích thích ngoài da. Vì vậy, khi sử dụng bạch chỉ nên tránh để da tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời vì dễ gây kích ứng da, viêm nhiễm, dễ gây ung thư da.

Khi bị mụn nhọt, mụn tự nặn hoặc vỡ, say nắng, nhức đầu, say nắng và chóng mặt thì không được dùng bạch chỉ. Ngoài ra, bệnh nhân tâm thần phân liệt, bốc hỏa, sốt xuất huyết cũng không nên sử dụng bạch chỉ.

Phụ nữ mang thai và đang cho con bú cần sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc từ Bạch chỉ.

Có thể bạn quan tâm?
ĐUÔI CHUỘT

ĐUÔI CHUỘT

Dược liệu Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis) là một loài thực vật được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Được biết đến với tên gọi khác là Điềm thông, Đũa bếp, Cỏ đuôi lươn, Mạch lạc, Bôn bôn, Hải tiên, Giả mã tiên, Đuôi chuột được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để điều trị các bệnh lý về đường hô hấp, đường tiêu hóa và kháng viêm. Ngoài ra, loài cây này cũng có các tính chất khác như chống nấm, giảm đau và tăng cường miễn dịch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần và các công dụng của dược liệu Đuôi chuột.
administrator
CỎ ROI NGỰA

CỎ ROI NGỰA

Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.) là loại cây thân thảo, mọc thành bụi cao trung bình 30-60 cm. Thân hình vuông, mọc thẳng và có nhiều lông.
administrator
LIÊN NHỤC

LIÊN NHỤC

Liên nhục (Semen nelumbinis) là một loại dược liệu quý được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại. Liên nhục là hạt sen, được lấy từ một loài thực vật thân thảo sống trong môi trường nước. Hạt sen không chỉ được sử dụng để làm thực phẩm, mà còn được ứng dụng trong Y học với nhiều công dụng hữu ích.
administrator
CHÈ DÂY

CHÈ DÂY

Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) là một trong những loại thảo dược lành tính của núi rừng có tác dụng tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt. Nó được sử dụng trong nhiều loại thuốc, phổ biến nhất là thuốc chữa bệnh dạ dày.
administrator
TIM SEN

TIM SEN

Cây sen, còn được biết đến là quốc hoa của Việt Nam, nổi bật với vẻ đẹp cùng với công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của chúng ta. Trong đó, tim sen là phần được sử dụng phổ biến, thường dùng để hãm trà uống với công dụng giúp ngủ ngon, thư giãn tinh thần. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tim sen, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng nhé.
administrator
HOA ĐẬU BIẾC

HOA ĐẬU BIẾC

Hoa đậu biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông biếc, hoa đậu tím, hoa mắt biếc, hoa ngọc biếc. Hoa đậu biếc được lấy từ bông của cây đậu biếc, dùng để pha trà uống mang đến nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như giúp kiểm soát đường huyết, cải thiện não bộ, ngăn ngừa lão hóa,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator
BÈO ĐẤT

BÈO ĐẤT

Bèo đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cỏ trói gà, địa là, cẩm tỳ là, cỏ tỹ gà, cây mồ côi,.. Bèo đất là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y. Đặc biệt vị thuốc có khả năng thanh nhiệt, chữa ho rất hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm công dụng và cách dùng của dược liệu này. Cây bèo đất còn có chức năng đặc biệt là lá của nó có chức năng hấp thụ chất hữu cơ khi bẫy được các con côn trùng nhỏ.
administrator