HOA ĐẬU BIẾC

Hoa đậu biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông biếc, hoa đậu tím, hoa mắt biếc, hoa ngọc biếc. Hoa đậu biếc được lấy từ bông của cây đậu biếc, dùng để pha trà uống mang đến nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như giúp kiểm soát đường huyết, cải thiện não bộ, ngăn ngừa lão hóa,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOA ĐẬU BIẾC

Đặc điểm tự nhiên

Cây hoa đậu biếc thuộc loại cây thân thảo, mềm, sống nhiều năm, thường leo nơi hàng rào tạo thành giàn hoa, trang trí đẹp mắt. Lá mọc đối, dạng bầu dục, sắc xanh đậm. Phiến lá có gân nổi rõ, lông tơ bao phủ, cuống dài.

Hoa mọc thành chùm ở nách lá. Hình dáng hoa được mô tả giống bộ phận sinh dục nữ, kích thước khoảng 4×3cm. Cánh hoa có thể thuộc loại cánh đơn hoặc kép. Trong thực tế, màu sắc hoa khá đa dạng có thể xanh lam đậm, trắng, nhưng có lẽ phổ biến hơn cả là sắc xanh tím. Hương hoa dịu nhẹ đặc trưng, nếu ngâm vào trong nước sẽ tạo thành loại nước màu xanh biếc, hầu như không có vị.

Quả dẹt, dài khoảng 5cm, lúc non sắc xanh, chuyển nâu đậm dần khi già. Bên trong quả có khoảng 6-10 hạt, đen, bóng.

Từ lúc gieo trồng đến thu hoạch trong khoảng 3-5 tháng. Ra hoa thường vào tháng 6 đến tháng 11 hằng năm.

Theo nhiều tài liệu ghi nhận, nguồn gốc của cây đậu biếc là từ châu Á. Ngày nay, loài phân bố ở khắp thế giới, xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,… Loài thích hợp sinh sống và phát triển mạnh mẽ nơi khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Ở Việt Nam, ta dễ dàng bắt gặp đậu biếc ở hàng rào, sân vườn, công viên… Tùy vào địa phương, có thể dùng cây làm cảnh, che bóng mát, phân bón, che phủ, cải tạo đất.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phần dùng: Hoa là bộ phận được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: 

Chế biến: Sau khi hái hoa trực tiếp từ trên cây, dùng nước rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn. Tiếp theo nên để hoa tươi vào trong bọc kín, cất giữ nơi thoáng mát, tránh côn trùng. Tuy nhiên, để kéo dài thời gian bảo quản, tránh ẩm mốc, ta nên phơi hoa khô ráo để tủ lạnh ngăn mát dùng dần.

Thành phần hóa học

Theo nhiều tài liệu, hoa đậu biếc có thành phần hóa học khá phong phú và đa dạng. Với nhiều chất hữu cơ vừa tạo sắc hoa rực rỡ vừa mang lại giá trị sức khỏe cao như:

+Flavonoid gồm anthocyanin-hoạt chất tạo nên màu sắc hoa đặc trưng.

+Bên cạnh đó, các nghiên cứu khoa học còn tìm thấy các hoạt chất như: glycosid, este, saponin, tannin, alkaloid, carbohydrate, protein, tinh dầu, chất chống oxy hóa, nucleotide, acetylcholine, cyclotides…

+Ngoài ra phần hạt chứa nhiều acid amin và chất dầu có độc tính.

Tác dụng

+Tác dụng chống oxy hóa: Trong hoa đậu biếc chưa một lượng lớn “chất nhuộm màu tự nhiên" tên là anthocyanins hay delphinidin giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh như tiểu đường, bệnh tim và ung thư. Delphinidin đã được chứng minh là có khả năng chống lại quá trình peroxy hóa lipid. Đây là quá trình khiến màng tế bào bị phá hủy, làm tăng tốc độ lão hóa của cơ thể và góp phần hình thành nên hợp chất malondialdehyde gây ung thư.

+Tác dụng hạn chế nguy cơ bệnh tiểu đường: Chất Anthocyanins có trong hoa đậu biếc giúp điều chỉnh lượng đường trong máu bằng cách ức chế hoạt động của các loại enzyme tiêu hóa carbohydrate như alpha-amylase tuyến tụy, alpha-glucosidase ruột và sucrase ruột. Điều này giúp quá trình tiêu hóa và khả năng hấp thụ đường chậm lại, làm giảm đáng kể lượng insulin và lượng đường trong máu. Khi lượng insulin trong máu giảm cũng sẽ làm giảm nguy cơ kháng insulin, hạn chế nguy cơ béo phì, rối loạn chức năng mạch máu và hội chứng chuyển hóa. 

+Tác dụng đối với hệ tim mạch: Các chất chứa trong loài hoa đậu biếc có tác dụng kiểm soát huyết áp và hàm lượng cholesterol trong cơ thể người bệnh. Nghiên cứu tiến hành trên động vật đã chỉ ra rằng chiết xuất của hoa đậu biếc giúp hạ huyết áp nhờ đặc tính làm thông thoáng lòng mạch máu để tăng cường dòng chảy lưu thông. Thêm vào đó, một công dụng tuyệt vời khác không thể bỏ qua của hoa đậu biếc đó là ngăn cản sự hình thành huyết khối - một trong những yếu tố nguy hiểm dẫn tới đột quỵ.

+Tác dụng chống nấm và kháng khuẩn: hoa đậu biếc chứa hàm lượng cao các chất chống oxy hóa giúp phát huy tác dụng kháng nấm (trong đó có bào tử nấm Penicillium expansum) và chống lại vi khuẩn gây bệnh (ví dụ như S. aureus  và S. mutans).

+Tác dụng duy trì sức khỏe của đôi mắt: Công dụng hoa đậu biếc còn rất hiệu quả trong việc giúp bạn duy trì đôi mắt khỏe mạnh. Một chất chống oxy hóa trong trà loại trà này là proanthocyanidin có chức năng tăng lưu lượng máu đến mao mạch của mắt. Điều này hỗ trợ điều trị tình trạng tổn thương võng mạc, tăng nhãn áp hoặc mắt bị mờ.

+Tác dụng giảm căng thẳng: Một ly trà đậu biếc sẽ giúp bạn thư giãn tinh thần sau một ngày dài làm việc căng thẳng và mệt mỏi. Chất chống oxy anthocyanin chứa trong loại trà này được chứng minh là giúp cải thiện tâm trạng và thư giãn thần kinh, hỗ trợ có được giấc ngủ ngon hơn.

+Tác dụng giảm cân: Trà đậu biếc giúp bạn giảm cân bằng cách ngăn ngừa và cải thiện bệnh gan nhiễm mỡ. Bệnh gan nhiễm mỡ là một tình trạng sức khỏe nguy hiểm có thể gây tăng cân, đặc biệt là ở vùng bụng. Hợp chất quan trọng trong trà đậu biếc là catechin EGCG (epigallocatechin gallate), một chất giúp thúc đẩy việc đốt cháy calo, tăng cường quá trình trao đổi chất.

Liều dùng

Đa số hoa đậu biếc được sử dụng dưới dạng tươi, khô, bột… Mỗi ngày, lấy khoảng 5 hoa khô, pha với 200-400 ml nước sôi để uống. Sau khoảng thời gian ngắn, ta thu được dung dịch màu xanh biếc đẹp đặc trưng, mùi hương nhẹ nhàng. Mỗi ngày nên dùng khoảng 1-2 gram hoa khô, khoảng 5-10 bông.

Lưu ý khi sử dụng

+Phụ nữ đang mang thai, cho con bú và phụ nữ đang trong giai đoạn hành kinh.

+Người đang dùng các thuốc chống đông máu hay đang chuẩn bị cho phẫu thuật (khoảng 2 tuần).

+Các trường hợp huyết áp và đường huyết thấp cần cẩn trọng.

+Phần hạt đậu biếc chứa 12% chất dầu, có độc tính. Cần cẩn thận, bởi nếu nuốt phải dễ bị rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy.

+Không nên sử dụng, dung dịch hoa đậu biếc ngâm quá lâu. Bởi có thể làm mất đi hương vị màu sắc vốn có và cả công dụng của hoa.

+Nhiệt độ để pha trà là nước ở nhiệt độ khoảng 90 độ C. Bởi lẽ nếu nước có nhiệt độ quá cao dễ làm mất đi hương vị của hoa và có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hệ tiêu hóa.

 

Có thể bạn quan tâm?
TIỀN HỒ

TIỀN HỒ

Tiền hồ là một loại dược liệu quý trong dân gian, thường được gọi với những tên khác như quy nam, xạ hương thái, thổ dương quỳ hay tử hoa tiền hồ. Tiền hồ thuộc họ Hoa tán, có tính hàn, vị cay đắng. Theo Y học cổ truyền, Tiền hồ có công dụng tuyên tán phong nhiệt, giảng khí trừ đàm, hạ khí chỉ ho. Các bài thuốc Đông Y ghi nhận Tiền hồ là một trong những thành phần quan trọng điều trị viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên...
administrator
TỎI TRỜI

TỎI TRỜI

Tỏi trời là một loại dược liệu quý có từ lâu đời được sử dụng trong Y học cổ truyền. Với tên khoa học là Veratrum mengtzeanum, loài cây này được tìm thấy chủ yếu ở vùng núi cao của châu Á. Tỏi trời chứa các hoạt chất có tác dụng điều trị nhiều bệnh, nhưng đồng thời cũng có rất nhiều lưu ý cần biết trước khi sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, thành phần, công dụng và những lưu ý khi sử dụng Tỏi trời để bảo vệ sức khỏe của chúng ta.
administrator
QUA LÂU

QUA LÂU

Qua lâu (Trichosanthes kirilowii Maxim) là cây dây leo dài 3-10m, rễ củ thuôn dài thắt khúc.
administrator
RAU NGÓT

RAU NGÓT

Rau ngót là loại cây bụi, có thể cao đến 2 m. Lá rau ngót có tính mát và vị ngọt bùi, có tác dụng giải độc, hoạt huyết, lợi tiểu và mát huyết. Rễ rau ngót có tính mát, vị ngọt nhạt và hơi đắng có tác dụng tiêu độc, chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao
administrator
CÂY MẶT QUỶ

CÂY MẶT QUỶ

Cây mặt quỷ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nhàu tán, cây gạch, nhàu lông, dây đất. Cây mặt quỷ là một loại dược liệu mọc hoang phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rõ về những công dụng mà cây thuốc mà lại. Theo y học cổ truyền, cây có công dụng làm thuốc chữa nhiều loại bệnh về da như mụn nhọt, mẩn ngứa, các vết cắn và nhiều bệnh khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÔ CĂN

LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.
administrator
KINH GIỚI

KINH GIỚI

Tên khoa học: Elsholtzia ciliata ( Thunb.) Hyl. Họ: Hoa môi (Lamiaceae) Tên gọi khác: Khương giới, Giả tô, Thử minh, Tái sinh đơn
administrator
BẠCH ĐÀN

BẠCH ĐÀN

Bên cạnh công dụng cây trồng lấy gỗ, che bóng mát thì Bạch đàn còn được sử dụng làm dược liệu trong điều trị. Đặc biệt hơn hết là tinh dầu từ cây bạch đàn chống viêm, sát khuẩn, trị ho hiệu quả.
administrator