RAU KHÚC

Rau khúc có tính bình, vị ngọt và hơi đắng, không chứa độc, đi vào kinh Tỳ và Phế, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, thư phế, tiêu đờm, chỉ khái, khu phong hàn điều kinh và hạ huyết áp.

daydreaming distracted girl in class

RAU KHÚC

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Pseudognaphalium affine (D.Don) Anderb.

Tên đồng nghĩa: Gnaphalium affine G.Don.

Gnaphalium multiceps Wall.

Họ: Cúc (Asteraceae).

Tên gọi khác: Hoàng nhung gần, phật nhĩ thảo, thanh minh thảo, thử khúc thảo, hài nhi thảo hoặc hoàng hoa bạch thảo,…

Đặc điểm dược liệu

Rau khúc là loại cây thân thảo sống lâu năm. Thân mọc đứng thành cụm, được bao phủ bởi lớp lông trắng như len. 

Lá mọc so le, hình bầu dục, có đầu hơi nhọn, cả hai bề mặt lá đều có lông len, gân giữa nổi rõ. 

Hoa nhỏ mọc thành cụm ở ngọn thân, có cánh nhỏ, màu vàng. Lá bắc hình bầu dục – thuôn từ ngoài vào trong, có lông len ở lưng, đầu mang hoa cái và hoa lưỡng tính.

Quả bế hình trứng, rải rác có các hạch nhỏ. 

Mùa hoa quả của cây rau khúc thường vào tháng 3 – 5.

Phân bố, sinh thái

Rau khúc có hai loại là rau khúc nếp và rau khúc tẻ, lá cây khúc tẻ thường to hơn khúc nếp. Nhưng rau khúc nếp thường thơm và ngon hơn khúc tẻ.

Rau khúc là cây ưa sáng và khí hậu ẩm mát, thường gặp trong thời kỳ có nền nhiệt độ thấp nhất trong năm. Cây ra hoa quả nhiều, sau khi quả già, toàn cây tàn lui vào mùa hè – thu. Cây phân bố rải rác khắp thế giới, tập trung nhiều nhất ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới. Các tỉnh Đông Á như Trung Quốc có hơn 10 loài, Đài Loan, Nhật Bản hay Nepal, Ấn Độ có 9 loài và Thái Lan.

Tại Việt Nam có khoảng 5 loài rau khúc, cây phân bố trải dài từ Hà Giang đến Bảo Lộc như Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây, Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Bắc Giang,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn thân

Thu hái và chế biến: Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Thành phần hóa học 

Toàn cây Rau Khúc chứa flavonoid 5%, Quercetin, Luteolin, tinh dầu 0,05%, Alkaloid, Gnaphalin, Stigmasterol, chất xà phòng hóa 0,58%, các vitamin B, C, caroten, chất nhựa, dầu béo.

Tác dụng - Công dụng 

Rau khúc có tính bình, vị ngọt và hơi đắng, không chứa độc, đi vào kinh Tỳ và Phế, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, thư phế, tiêu đờm, chỉ khái, khu phong hàn điều kinh và hạ huyết áp. Do đó, dược liệu thường được dùng để cải thiện các vấn đề sức khỏe như:

- Giúp điều kinh và hạ huyết áp ở những người huyết áp cao

- Điều trị cảm sốt, ho và các bệnh lý đường hô hấp khác như viêm khí quản mạn tính, viêm amidan hoặc hen suyễn có đờm

- Chữa đau nhức xương khớp do phong tê thấp gây nên

- Dùng ngoài, lá tươi rửa sạch, giã nát, đắp chữa chấn thương bầm giập, vết chém hoặc trị rắn và côn trùng cắn.

Ngoài ra, cây rau khúc còn được dùng để đồ với gạo nếp làm bánh Khúc. Lá rau khúc cũng có thể dùng để chế biến các món rau ăn hàng ngày.

Cách dùng - Liều dùng 

Rau khúc có thể được dùng dưới dạng thuốc đắp ngoài hoặc sắc uống. Liều dùng đối với thuốc sắc là 15 – 30 gram. Ngoài ra, có thể dùng làm thức ăn hàng ngày.

Một số bài thuốc có rau khúc:

- Bài thuốc điều trị hen suyễn có đờm, viêm khí hoặc phế quản mạn tính: Sắc các dược liệu 15 gram rau khúc, 10 gram hạt mơ, 15 gram tỳ bà diệp và 15 gram khoản đông hoa, lấy nước uống hằng ngày.

- Chữa viêm họng, ho và cảm sốt: Sắc chung các dược liệu 30 gram rau khúc khô với 10 gram hành và 10 gram gừng. Lấy nước uống thường xuyên cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm

- Trị ho có nhiều đờm: Sử dụng 15 – 20 gram rau khúc sắc chung với 15 – 20 gram đường phèn và uống trong ngày

- Điều trị suyễn và viêm phế quản do lạnh: Sắc chung các dược liệu 15 gram rau khúc khô,  9 gram vân vụ thảo, 12 gram thiên trúc tử, 30 gram tề ni căn, 15 gram hoàng giới tử và 9 gram tiền hồ, lấy nước uống. Mỗi ngày uống 1 thang, uống liên tục trong 5 ngày.

- Chữa cao huyết áp: Sử dụng 20 gram lá dâu nấu canh với 30 gram rau khúc tươi, ăn mỗi ngày

- Điều trị bệnh gút: Giã nát cành non của rau khúc rồi đắp lên vị trí sưng sẽ giúp giảm đau nhức. Cần kiên trì thực hiện đều đặn mỗi ngày mới đạt được kết quả tốt

- Cải thiện tình trạng chân gối sưng thũng và gân cốt sưng đau: Sắc 30 – 60 gram cây rau khúc khô, lấy nước uống hằng ngày và uống trong ngày.

- Điều trị nhọt đầu đinh mới mọc: Sử dụng một ít lá rau khúc tươi trộn với cơm nguội và đắp lên mụn nhọt đầu đinh. Đắp 2 – 3 lần mỗi ngày.

- Điều trị khí hư bạch đới: Sắc chung các dược liệu 15 gram rau khúc, 12 gram thổ ngưu tất, 15 gram đăng tâm thảo và 15 gram phượng vĩ thảo, lấy nước uống trong ngày giúp chữa khí hư nhưng không được uống trong những ngày hành kinh vì thuốc có thể gây rong kinh

- Chữa ngộ độc đậu la hán hoặc đậu răng ngựa: Cho các dược liệu 60 gram rau khúc khô, 15 gram nhân trần, 30 gram xa tiền thảo và 30 gram phượng vĩ thảo vào ấm và sắc chung với 1200 ml nước. Sắc cho đến khi nước thuốc cạn còn 800 ml, lọc lấy nước uống và uống trong ngày

Lưu ý

Phụ nữ đang có thai hoặc đang cho con bú nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng rau khúc.

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ VỐI

LÁ VỐI

Với tên gọi khoa học là Cleistocalyx operculatus, là một loại cây thường được sử dụng trong Y học cổ truyền của nhiều nước Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Thái Lan và Campuchia. Với tính năng làm giảm viêm, chống oxi hóa và kháng khuẩn, Vối đã được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, từ các vấn đề tiêu hóa đến các vấn đề về hô hấp và da. Cùng tìm hiểu thêm về dược liệu này để hiểu rõ hơn về tác dụng của Vối trong y học.
administrator
HẢI SÂM

HẢI SÂM

Hải Sâm là loài động vật phân bố nhiều ở nước, thường được sử dụng làm thực phẩm, chủ yếu làm thực phẩm cao cấp bồi dưỡng. Động vật này có công dụng như vị thuốc bổ thận, tráng dương, bổ âm, ích tinh...
administrator
RONG BIỂN

RONG BIỂN

Rong biển có nhiều loại, tại Việt Nam có khoảng hơn 30 loại. Trong đó, loại thường được dùng làm thuốc có tên gọi hải tảo.
administrator
SẮN DÂY

SẮN DÂY

Sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn. Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tăng tiết mồ hôi, giải rượu, sinh tân dịch, thăng dương chỉ tả. Do đó được dùng để trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, ho khan, ho đờm, sốt, trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.
administrator
THIÊN TIÊN TỬ

THIÊN TIÊN TỬ

Thiên tiên tử là một vị thuốc được phân nhóm độc bảng A. Theo y học cổ truyền, Thiên tiên tử có công dụng chữa đau răng, dùng trong trường hợp co giật hay hoảng sợ quá độ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên tiên tử, cũng như công dụng và thận trọng khi sử dụng.
administrator
MƯỚP GAI

MƯỚP GAI

Mướp gai có tác dụng chống oxy hóa, có vai trò trong hiệu quả bảo vệ gan. Thân rễ có vị cay, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tán ứ, trừ đờm, bình suyễn.
administrator
HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Hà thủ ô trắng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây sữa bò, củ vú bò, mã liên an, khâu nước, dây mốc, cây sừng bò. Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY MÓC

CÂY MÓC

Cây móc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đủng đỉnh, đùng đình. Cây móc, trước đây cây thường được dùng để trang trí ở cổng cho đẹp trong các buổi lễ hội hoặc đám cưới, hỏi ở nhiều vùng quê. Nó cũng là một nét văn hóa khá đẹp của người dân miền quê Nam Bộ. Hiện nay cây được trồng làm cảnh. Nhưng ít ai biết rằng cây có thể chữa được các bệnh về cơ, xương, khớp và đặc biệt là tình trạng rối loạn tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator