SƯƠNG SÂM

Rễ cây Sương sâm có vị đắng, tính hàn, lá có tính mát, có tác dụng giải độc, giảm đau, tan ứ, lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận trường nhẹ. Do đó dược liệu thường được sử dụng để chữa: táo bón, tiêu độc, kiết lỵ, đau họng, đau lưng, đau dạ dày, đau răng, các tổn thương do té ngã. Ngoài ra, cây còn được dùng chữa các bệnh lý liên quan đến gan, huyết áp cao do tăng cholesterol hoặc bệnh dạ dày,…

daydreaming distracted girl in class

SƯƠNG SÂM

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Tiliacora triandra

Họ: Tiết dê (Menispermaceae)

Tên gọi khác: Lá mối, dây sâm lông, dây xanh leo, xanh tam, sương sâm trơn, sâm sâm,…

Đặc điểm dược liệu

Sương sâm là loại cây dây leo, sống lâu năm, thường bò hoặc bám vào bờ rào, bờ tường hay các cây khác để phát triển. Rễ cọc, ăn sâu vào đất, có sức sống rất mạnh mẽ.

Lá có phủ lông mềm, phiến xoan hình tim. Hoa mọc thành chùm, có màu vàng. Quả mọc thành từng chùm, hình trái xoan, cứng. Khi chín, quả chuyển sang màu trắng sữa.

Ở Việt Nam ghi nhận có 2 loại: Sương sâm lông và Sương sâm trơn:

Sương sâm trơn

Các nhánh cây thường rất mảnh và được bao phủ bởi lớp lông mịn và gai nhọn. Phiến lá cứng, không có lông bao bọc. Lá trơn, có màu nhạt khi còn non và chuyển dần sang xanh đậm khi già. Đường gân chạy dọc theo phiến lá.

Hoa mọc thành từng chùm nhỏ có màu vàng nhạt, cánh hoa li ti. Mỗi bông hoa có đến 7, 8 nhị. Khi kết trái, quả hình tròn nhỏ. 

Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 6. 

Mùa quả vào tháng 7, quả chín chuyển sang màu tím như màu nho đen.

Sương sâm lông

Cây được bao phủ bởi một lớp lông dày. Lá cây không nhẵn như sương sâm trơn mà phủ lông ở mặt dưới của lá. Cuống lá ngắn hơn. Phiến lá có màu xanh không đậm như sương sâm trơn. Hoa mọc thành cụm tại các nách của thân leo với đặc điểm mọc phân nhánh. Các nhánh hoa có thể đạt độ dài 7cm. Hoa kết trái màu vàng, tròn nhỏ màu đỏ và có lông bao phủ.

Phân bố, sinh thái

Sương sâm được trồng hoặc mọc len lỏi ở các khu rừng mưa, thân dây leo bám vào các cây khác. Cây sinh trưởng tốt ở môi trường ánh sáng từ 70-80%. Độ ẩm cao từ 65-80%. Cây mọc chủ yếu ở các nước Ấn Độ,  Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia. Ở nước ta, cây chủ yếu trồng nhiều ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Người dân thường hay hái lá cây để nấu thạch. Nhưng các bộ phận rễ, thân, lá đều có thể sử dụng để làm dược liệu

Thu hái, chế biến: Lá có thể thu hái quanh năm. Nên chọn lá già có màu xanh lục đậm sẽ giàu hoạt tính hơn lá non. Rễ và thân nên thu hoạch ở những cây đã trồng lâu năm sẽ tốt hơn cây mới trồng. Dược liệu thu hái về rửa sạch, phơi khô dùng dần. 

Bảo quản nơi khô thoáng, sạch sẽ, tránh những chỗ ẩm thấp, côn trùng mối mọt, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.

Thành phần hóa học 

Cây sương sâm, đặc biệt là sâm lông có chứa nhiều hoạt chất alcaloid như hayatidin, cissamparein, hayatin,… Trong rễ có alcaloid tetrandrin, isochondrodendrin, homoaromalin, linacin, magnoflorin, protoquecitol, curin… 

Lá tươi có hàm lượng pectin rất cao lên tới 15,87%, ngoài ra còn có protein, đường khử, vitamin C, cellulose và nước. 

Tác dụng - Công dụng 

Công dụng của rễ cây

- Theo y học cổ truyền rễ có vị đắng, tính hàn, lá có tính mát, có tác dụng giải độc, giảm đau, tan ứ, lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận trường nhẹ. Do đó dược liệu thường được sử dụng để chữa: táo bón, tiêu độc, kiết lỵ, đau họng, đau lưng, đau dạ dày, đau răng, các tổn thương do té ngã. Ngoài ra, cây còn được dùng chữa các bệnh lý liên quan đến gan, huyết áp cao do tăng cholesterol hoặc bệnh dạ dày,…

- Theo Y học hiện đại, sương sâm ngoài công dụng thanh nhiệt, làm mát cơ thể còn giúp tăng cường sức đề kháng cho bà bầu và giúp giảm cân. Bên cạnh đó, dược liệu còn giúp ngăn ngừa táo bón ở phụ nữ mang thai.

Cách dùng - Liều dùng 

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây sương sâm:

- Chữa sốt lỵ và tiểu tiện khó khăn: Vò hoặc giã nát 50 gram cây sương sâm đem rửa sạch. Sau đó thêm một ít nước đun sôi để nguội rồi vắt lấy nước. Chờ cho đến khi nước sương sâm đông lại thì uống. Có thểm thêm đường vào cho dễ uống, mỗi ngày uống khoảng 40 – 100 gram lá tươi.

- Điều trị chứng đau bụng và chậm tiêu: Trộn bột rễ sương sâm, bột gừng và bột hạt tiêu theo tỷ lệ 4:6:5, sau đó thêm mật ong vào, nhào thành bột nhão và làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống khoảng 0,2 – 0,3 gram. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng.

- Chữa tiểu đường, táo bón, miệng khô khát: Sắc uống 30 – 60 gram lá sương sâm, 30 gram rau đắng (biển súc) và 45 gram rung rúc. 

- Chữa cảm mạo do nắng, đau cơ xương khớp hoặc huyết áp cao: Sắc uống 30 – 60 gram lá sương sâm.

Lưu ý

Sương sâm tuy rất mát và có tác dụng nhuận trường nhưng khi ăn quá nhiều sẽ dễ dẫn đến tiêu chảy. Vì vậy, mỗi ngày chỉ nên ăn tối đa hai ly thạch sâm.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY TRẨU

CÂY TRẨU

Cây trẩu là một loại cây lớn, cao khoảng 8-10 m, thân nhẵn, không lông, chứa nhựa mủ trắng. Các thành phần của cây trẩu được sử dụng rất nhiều trong dân gian để điều trị một số tình trạng bệnh lý.
administrator
ĐẬU ĐEN

ĐẬU ĐEN

Đậu đen, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ô đậu, hắc đại đậu, hương xị. Hạt Đậu đen là một loại ngũ cốc dinh dưỡng vô cùng quen thuộc đối với người dân Việt. Ngoài vai trò là một loại thực phẩm ra, loại đậu này còn là nguyên liệu để chế biến thành các bài thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BA CHẠC

BA CHẠC

Ba chạc mọc khắp nơi ở nước ta, thường được sử dụng để tắm ghẻ. Ba chạc còn có tên gọi khác là cây dầu dấu, cây bí bái, cây mạc, cây chè đắng,…
administrator
CÚC BÁCH NHẬT

CÚC BÁCH NHẬT

Cúc bách nhật, loại dược liệu được cho là có vị ngọt, tính bình giúp hạ huyết áp, trị tiêu lỏng ở trẻ em, chữa hen suyễn, giảm ho. Vị thuốc này thường được sử dụng uống đơn lẻ hoặc dùng kết hợp với các thảo dược khác với liều lượng từ 6 – 12g.
administrator
DẦU HẠT NHO

DẦU HẠT NHO

Nếu thịt quả nho thường được sử dụng để chưng cất rượu, thì hạt nho lại được sử dụng trong công nghệ chiết dầu. Dầu hạt nho không chỉ có nhiều công dụng trong thẩm mỹ, mà còn có nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
administrator
MẦN TƯỚI

MẦN TƯỚI

Mần tưới là một loài cây được trồng khá phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên đối với một số người khi nghe đến tên cây này có lẽ vẫn còn xa lạ. Ngoài dùng để làm thực phẩm trong các bữa ăn gia đình, Mần tưới còn là loài dược liệu với nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả.
administrator
MÃ TIÊN THẢO

MÃ TIÊN THẢO

Mã thầy là cây thân thảo, nhỏ, sống lâu năm, cây cao từ 10cm và có thể cao đến 1m. Thân màu xanh lục, có 4 cạnh.
administrator
NGỌC LAN TÂY

NGỌC LAN TÂY

Các bộ phận của cây Ngọc lan tây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.
administrator