BẠCH CẬP

Bạch cập hay liên cập thảo là một dược liệu quý trong Đông y, là một loại cỏ địa sinh, sống lâu năm. Vị thuốc có tên Bạch cập vì sắc trắng (bạch là trắng) lại mọc liên tiếp. Bạch cập có công dụng chính như chữa chảy máu cam, chữa thổ huyết chảy máu dạ dày, loét dạ dày, mụn nhọt, sưng tấy, vết thương ngoài da.

daydreaming distracted girl in class

BẠCH CẬP

Bạch cập có tên khoa học là Beletia hyacinthina R. Br, thuộc họ Lan (Orchidaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Đây là một loại cây thảo sống lâu năm, mọc hoang, độ cao 0,9m và được trồng ở những vùng đất ẩm, mát có thân rễ và có vảy. Lá mọc từ rễ lên khoảng 3 đến 5 lá hình mác dài từ 18-40 cm và rộng khoảng 2,5-5 cm, trên có nhiều nếp nhăn dọc. Quả nang, hình thoi, hoa màu hồng tím mọc thành chùm. Vào đầu mùa hè, ở đầu cành hoa nở có màu đỏ tía rất đẹp và quả hình thoi 6 cạnh.

Bạch cập là một cây cận nhiệt đới và ôn đới ấm, được phân bố tự nhiên cũng như trữ lượng của nó rất hạn chế. Tại Việt Nam mới gặp rải rác tại những vùng có khí hậu á nhiệt đới núi cao, ví dụ như Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Giang và Yên Bái,... Bạch cập là một cây thuốc quý ở Việt Nam, loài cây này được đưa vào danh lục đỏ của cây thuốc Việt Nam để chú ý bảo vệ và nghiên cứu, nhân giống trồng thêm.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Bộ phận được dùng để làm thuốc là thân rễ (củ).

Thu hái: Có thể thu hái quanh năm tuy nhiên thời điểm để thu hái tốt nhất để dược liệu phát huy dược tính tốt nhất là vào mùa đông

Chế biến: Đem thân rễ đã đào được đem đi bỏ phần thân đã tàn lụi và rễ nhỏ, rửa sạch, nhúng vào nước sôi 3 – 5 phút cho đến khi không còn ruột trắng. Lấy ra phơi cho đến khi một nửa đã khô, một nửa chưa khô, bóc vỏ ngoài rồi tiếp tục phơi cho đến khô. Để nơi khô ráo, tránh ẩm thấp, nên thường xuyên phơi nắng vào mùa hè.

Thành phần hóa học

Theo Trung dược học, trong rễ tươi của bạch cập có: 30% tinh bột, 1,5% Glucose, 15% tinh dầu, chất nhầy, nước.

Theo những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, bạch cập có: 50% chất nhầy, một ít tinh dầu, Glycogen.

Tác dụng

+Tác dụng bổ phổi, hóa đàm

+Cầm máu

+Sinh cơ

+Làm tan máu ứ

+Hàn vết thương

+Làm thu se các mụn nhọt, tiêu sưng

+Trị ho máu do lao, thổ huyết, chảy máu cam, đau mắt đỏ

+Chữa bỏng, da nứt nẻ, nhọc độc viêm tấy

Công dụng

Theo y học cổ truyền, bạch cập có vị đắng ngọt, hơi dính, tính lạnh, không độc. Theo y học cổ truyền, Bạch cập có vị đắng, tính bình, quy vào Phế kinh. Dược liệu có tác dụng bổ phế, hóa ứ (tan máu đông), cầm máu, lành vết thương.

Hiện nay, Bạch cập chủ yếu được dùng theo kinh nghiệm cổ của nhân dân, làm thuốc cầm máu, trong những trường hợp nôn ra máu, chảy máu cam, lỵ ra máu, đau mắt đỏ, dùng ngoài đắp lên những mụn nhọt sưng tấy, bỏng lửa.

Liều dùng

Ngày dùng từ 4g đến 12g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.

Lưu ý: Không dùng bạch cập cho các trường hợp:

+Ung nhọt đã vỡ

+Không dùng với các thuốc có vị đắng, tính hàn

+Không dùng bạch cập với ô đầu, phụ tử

Có thể bạn quan tâm?
CÂY SẢ

CÂY SẢ

Cây sả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sả chanh, cỏ sả, hương mao, lá sả. Cây sả mọc hoang và được trồng trên khắp mọi miền của nước ta, là loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn của người Việt Nam. Sả cũng là một trong mười vị thuốc trong toan căn bản của Y Học Cổ Truyền, có nhiều tác dụng chữa bệnh. Ngoài ra, sả còn là nguyên liệu trong mỹ phẩm làm mượt tóc, cất tinh dầu,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHU SA

CHU SA

Chu sa là một khoáng chất bột màu nâu hoặc nâu đỏ ở nhiều hình dạng khác nhau như bột, khối, sợi hoặc mảnh nhưng nhiều nhất ở dạng bột, còn thần sa thường ở dạng khối. Chu sa là một dược liệu quý, có vị ngọt, hơi lạnh, tính bình, thanh nhiệt, có tác dụng chữa co giật, suy nhược thần kinh, nhọt ngoài da,…
administrator
RAU NGÓT

RAU NGÓT

Rau ngót là loại cây bụi, có thể cao đến 2 m. Lá rau ngót có tính mát và vị ngọt bùi, có tác dụng giải độc, hoạt huyết, lợi tiểu và mát huyết. Rễ rau ngót có tính mát, vị ngọt nhạt và hơi đắng có tác dụng tiêu độc, chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao
administrator
PHỤ TỬ

PHỤ TỬ

Phụ tử từ lâu được xem là dược liệu quý trong nền y học cổ truyền của các nước bởi tác dụng dược lý rất hiệu quả, được xem như có khả năng “Hồi dương cứu nghịch” với những trường hợp thoát dương, âm vượng, hàn tà nhập.
administrator
CỌ LÙN

CỌ LÙN

Cọ lùn (Serenoa repens) là một thành viên của họ cọ có nguồn gốc từ miền đông nam Hoa Kỳ. Cây cọ lùn được sử dụng như một loại thuốc bổ và điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
DẦU TẦM XUÂN

DẦU TẦM XUÂN

Dầu tầm xuân được chiết xuất từ quả của cây hoa hồng dại. Trong dầu có chứa nhiều hoạt chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ và giữ gìn sự trẻ đẹp cho làn da, tăng độ đàn hồi và trắng da.
administrator
CÓC

CÓC

Loài cóc được nuôi rất phổ biến ở nước ta và một số nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Nó thích sống trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, đặc biệt là gần sông, đồng ruộng và các khoảng trống trên tường (khe tường).
administrator
CỦ GẤU TÀU

CỦ GẤU TÀU

Củ gấu tàu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ấu tẩu, ô đầu, thiên hùng, trắc tử, xuyên ô, gấu tàu, co ú tàu, thảo ô. Củ gấu tàu thường được nhân dân sử dụng để nấu cháo ăn hoặc dùng chữa chứng đau nhức xương khớp. Tuy nhiên vị thuốc này có độc tính mạnh (do hàm lượng acotinin cao) nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator