Giới thiệu về dược liệu
Toàn phúc hoa còn được gọi là Tuyền phúc hoa, Tuyền phú hoa, Tuyên phục hoa, hoa Bách diệp thảo, cây cúc mắt ngựa (hoa)
Toàn phúc hoa có tên khoa học Flos inulae, họ Cúc, tên tiếng Trung là 旋 腹 花
Toàn phúc hoa là thực vật sống nhiều năm, có chiều cao từ 30 – 80cm. Thân cây màu lục hoặc màu tía. Lá mọc ra ở giữa thân cây, hình thuôn hay hình tròn dài, đầu lá mũi mác. Lá của cây hầu như không có cuống, phiến lá nguyên hay khía răng cưa. Mặt trên của lá ít lông hoặc không lông, mặt dưới có lông nhỏ.
Cụm hoa hình đầu, bao hình bán cầu. Hoa có màu vàng. Quả nang hình trụ tròn.
Mùa ra hoa từ tháng 6 – 10; mùa quả từ tháng 9 – 11.
Toàn phúc hoa vẫn chưa thấy trồng và khai thác tại Việt Nam, được nhập từ Trung Quốc để làm thuốc.
Hoa thu hái vào mùa hè và thu.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận sử dụng làm thuốc là hoa hoặc toàn cây. Sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất, rửa sạch sạch là dùng được.
Chú ý: Khi sắc vị thuốc cần gói trong vải.
Thành phần hóa học
Các nghiên cứu đã ghi nhận được thành phần chủ yếu của Toàn phúc hoa bao gồm quercetin, isoquercetin, chlorogenic acid, acid caffeic, taraxasterol, britannin, inulicin…
Tác dụng - Công dụng
Theo Y học cổ truyền
Toàn phúc hoa có vị đắng, cay, mặn, hơi độc, hơi ấm. Quy vào kinh Phế, Tỳ và Đại tràng. Toàn phúc hoa có công dụng trừ đàm, hành thủy, chống nôn. Dược liệu này thường được sử dụng để trị ho, hen, nôn ói, ngực trướng, đau hông, trị thuỷ thũng.
Theo Y học hiện đại
Kháng viêm
Viêm là phản ứng bên trong cơ thể để chống lại những tác nhân có hại, bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên, khi tình trạng viêm kéo dài, diễn tiến nặng lên hay thường xuyên diễn ra cũng ảnh hưởng nhiều tới các cơ quan trong cơ thể.
Các nghiên cứu đã ghi nhận được hoạt chất chiết từ Toàn phúc hoa có hiệu quả chống viêm bằng cách ức chế biểu hiện NO, iNOS và cytokine. Bên cạnh đó, còn giảm hoạt hóa NF-κB thông qua ức chế phosphoryl hóa IκBα và kinase MAP trong đại thực bào.
Chống dị ứng
Nghiên cứu thực hiện trên chuột in vitro và in vivo chỉ ra rằng chiết xuất từ Toàn phúc hoa điều chỉnh việc sản xuất và thoái hóa eicosanoids thông qua ngăn chặn con đường truyền tín hiệu qua trung gian SCF. Vì vậy, dược liệu này được ghi nhận là có công dụng ngăn ngừa các tình trạng viêm dị ứng.
Giảm béo phì
Một nghiên cứu trên những người sử dụng chiết xuất từ Toàn phúc hoa cho thấy thành phần của dược liệu này khả năng cải thiện tình trạng béo phì. Toàn phúc hoa giúp ngăn ngừa tích lũy lipid bằng cách điều chỉnh biểu hiện gen liên quan tới adipogenesis và lipogenesis.
Hạ đường huyết
Polysacarit được chiết xuất từ Toàn phúc hoa có hiệu quả cải thiện tình trạng tăng đường huyết ở chuột bị gây tiểu đường với alloxan hoặc streptozocin.
Cách dùng - Liều dùng
Liều sử dụng thông thường là từ 3 - 10g.
Chữa ho hen, nhiều đờm
Sử dụng Toàn phúc hoa 12g, Bán hạ 10g và Tế tân 6g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa vị khí hư nhược, đờm trọc trở ngăn, ngực đầy tức
Bài thuốc gồm Toàn phúc hoa 12g, Nhân sâm và Sinh khương mỗi vị 20g, Đại giả thạch 40g, Cam thảo và Bán hạ mỗi vị 10g, Đại táo 10 quả. Đem tất cả dược liệu sắc lấy nước uống.
Chữa đờm ngăn trở gây khí nghịch ói đàm, bụng đầy trướng
Bài thuốc gồm 12g mỗi vị gồm Toàn phúc hoa, Trần bì, Sa sâm, Phục linh, Sinh khương; Bán hạ 8g, Cam thảo 4g và Đại táo 3 quả. Đem tất cả dược liệu sắc lấy nước uống.
Chữa ngực tức đầy, ợ ngược nôn nấc
Bài thuốc gồm Bán hạ 8g, Nhân sâm 12g, Sinh khương 12g, Đại giả thạch 12g, Chích thảo 6g, Đại táo 3 quả, Phục linh 14g và Tuyền phú hoa 12g. Sắc tất cả dược liệu lấy nước uống.
Lưu ý
Toàn phúc hoa có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe, tuy nhiên không được tự ý sử dụng mà cần hỏi ý kiến của chuyên gia. Người đang tiêu chảy không nên sử dụng.