HÀNH BIỂN

Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HÀNH BIỂN

Đặc điểm tự nhiên

Hành biển thuộc nhóm cây thảo mọc thẳng có thể sống nhiều năm. Chiều cao trung bình của hành biển khoảng 18-20cm. Cây không có thân, lá mọc lên từ củ to 10-15cm, màu nâu đỏ đỏ với nhiều lá vẩy kết hợp. Lá Hành biển hẹp, chiều dài đo được khoảng 30 – 40cm hoặc rộng hơn, bề mặt lá không có  lông.

Hoa của cây mọc thành cụm, mỗi cụm hoa chỉ xuất hiện khi cây trụi lá. Hoa thường nở vào mùa hè, cao 30-150cm. Mỗi bắc lá chứa hoa dài từ 1,2-1,5cm, mỏng và có màu lục mốc mốc. Mỗi bông hoa có 3 lá đài, 3 cánh hoa cao 1cm với màu trắng đục, trong đó hoa có 2 nhị, 3 lá noãn và cuống hoa dài 1,5cm.  Cây trụi lá vào mùa hè và phát triển những lá mới vào mùa thu đông. 

Quả nang có 3 góc, mỗi ngăn có 3 – 4 hạt. Bề ngoài cây dễ bị nhầm lẫn với cây cùng họ lan tướng quân.

Hành biển mọc hoang ở những bãi cát vùng Địa Trung Hải nhưng nhiều nhất là gặp tại các nước Bắc Phi. Từ năm 1958, cây này đã được di thực về Việt Nam và sau đó nó được phát triển ra.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Củ là bộ phận chủ yếu để bào chế dược liệu nhưng cũng có thể dùng toàn cây.

Thu hái: Dược liệu được thu hái vào giữa hoặc cuối màu hè.

Chế biến: Sau khi thu hái, lớp vỏ ngoài mỏng khô được bóc bỏ, chỉ giữ lại các vẩy giữa. Lớp này được cắt ngang thành những dải nhỏ hẹp rồi đem đi phơi nắng hoặc sấy khô để dùng.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở những nơi khô ráo và thoáng mát, tránh những nơi ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Các hợp chất hoạt động chính là glycosid tim bao gồm  glucoscillaren A, proscillaridin A, scillaren A, scilliglaucoside và scilliphaeoside. Cây có thể có hàm lượng glycosid tim lên đến 3%. . Scilliroside là hợp chất quan trọng nhất trong số các hợp chất độc, có trong tất cả các bộ phận của cây. Ngoài ra cây còn chứa các flavonoid và stigmasterol, phytosterol và oxalat calcium.

Tác dụng

+Tác dụng gây xung huyết: Làm đỏ da thậm chí có thể gây phỏng da và đặc biệt kích ứng mạnh trên niêm mạc. Nhiều tác giả cho rằng các tinh thể oxalat canxi hình kim là nguyên nhân gây ra các phản ứng xung huyết trên. Tuy nhiên khi lọc hết các tinh thể đó thì phản ứng gây xung huyết vẫn tồn tại.

+Tác dụng trên tim: Hành biển có tác dụng làm chậm mạch, tăng huyết áp, với liều độc gây tim đập nhanh, loạn nhịp và ngừng tâm thu.

+Tác dụng thông tiểu giống như Digitalis nhưng hành biển tác dụng chọn lọc trên biểu mô thận, không những tăng thể tích nước tiểu mà còn tăng cả lượng ure bài tiết.

+Tác dụng trên bài tiết làm: Tăng bài tiết dịch phế quản, mồ hôi.

+Liều độc: Gây viêm ống tiêu hoá, nôn mửa, đi ỉa lỏng, làm mất sự bài niệu do đó không dùng dò hành biển khi viêm thận hay viêm ruột. Ngộ độc có thể do quá liều hay do dùng lâu ngày: Đái ra máu, vô niệu, nôn mửa, ỉa chảy, mạch nhanh và nhỏ, vật vã, chết do ngừng tim.

Công dụng

Hành biển có vị ngọt, đắng, không mùi, tính mát, hơi độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+chiết xuất hành biển được sử dụng với mục đích thuốc thông tiểu, nhất là ở những người bị viêm thận và bí đái nitơ. Bài thuốc kết hợp chữa chứng thũng phổi do khí, ho gà, viêm phế quản. 

+Do tính vị của Hành biển vẫn chưa được nghiên cứu Y tế nào khẳng định có thể dùng trong điều trị bệnh trực tiếp nên bạn cần cân nhắc trước khi sử dụng dược liệu này. 

Liều dùng

Lợi tiểu, long đờm: 0,10-0,30g mỗi ngày, tối đa 1g trong 24 giờ.

Hoạt chất scilaren đã tách riêng có tác dụng ổn định: 0,0005 đến 0,002g /ngày dưới dạng viên hay giọt hoặc tiêm.

Lưu ý khi sử dụng

+Toàn cây có độc. Chất độc của cây gây kích ứng dạ dày, viêm ống tiêu hoá, nôn mửa, tiêu lỏng, bí tiểu, nhức đầu, thay đổi thị lực, trầm cảm, nhầm lẫn, ảo giác, nhịp tim bất thường và phát ban da

+Nếu dùng quá liều hoặc dùng lâu ngày sẽ có các triệu chứng đái ra máu, vô niệu, mạch nhanh và nhỏ, vật vã, chết do ngừng tim.

+Cây có tác dụng lợi tiểu và ảnh hưởng đến nhịp tim nên cần thận trọng khi bạn đang dùng các thuốc lợi tiểu, nhuận tràng, digoxin, quinidin, corticosteroid

+Không sử dụng khi đang mang thai hoặc cho con bú, phụ nữ đang hành kinh hoặc dị ứng với bất kỳ chất nào có trong cây.

 

Có thể bạn quan tâm?
HẠT KÊ

HẠT KÊ

Kê là loại hạt ngũ cốc có hàm lượng dinh dưỡng vượt trội so với nhiều loại ngũ cốc như gạo, ngô và lúa mì. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về hạt kê và các công dụng của hạt kê trong y học nhé.
administrator
SÂU BAN MIÊU

SÂU BAN MIÊU

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài.
administrator
HOÀNG CẦM

HOÀNG CẦM

Hoàng cầm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thử vĩ cầm, hoàng văn, điều cầm, tửu cầm, không trường. Hoàng cầm có rất nhiều tác dụng như tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, thanh thai nhiệt. Thường được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt ho, nhức đầu, ung nhọt, điều kinh, kiết lỵ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KẾ SỮA

KẾ SỮA

Tên khoa học: Silybum marianum (L) Gaertn Họ Cúc (Asteraceae) Tên gọi khác: Cây đức mẹ, cây kế thánh, cây cúc gai
administrator
TỎI TÂY

TỎI TÂY

Tỏi tây (Allium ampeloprasum) là một loại cây thuộc họ Alliaceae, được sử dụng như một loại dược liệu trong Y học cổ truyền từ rất lâu đời. Tỏi tây có nguồn gốc từ châu u và đã được trồng trên khắp thế giới. Trong Y học cổ truyền, Tỏi tây được coi là một loại thực phẩm và thuốc quan trọng nhờ vào tính năng ấm dương, thông khí, chống đau, kháng viêm, tiêu viêm và kháng khuẩn. Hiện nay, Tỏi tây vẫn là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong Y học hiện đại và được nghiên cứu về tác dụng và cơ chế hoạt động của nó trên cơ thể người.
administrator
ĐẠI HOÀNG

ĐẠI HOÀNG

Đại hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỏa Sâm, Phu Như, Phá Môn, Vô Thanh Hổ, Cẩm Trang Hoàng, Thiệt Ngưu Đại Hoàng, Cẩm Văn, Sanh Quân, Đản Kết, Sanh Cẩm Văn, Chế Quân, Xuyên Quân, Chế Cẩm Văn, Sanh Đại Hoàng, Xuyên Văn, Xuyên Cẩm Văn, Tửu Chế Quân, Thượng Quản Quân, Thượng Tướng Quân, Tây Khai Phiến, Thượng Tương Hoàng.Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HUYẾT KIỆT

HUYẾT KIỆT

Regina draconis (hay Sanghis draconis) là nhựa cây khô bao phủ quả của một số loài thuộc họ cọ, bao gồm cả cây Calamus propinquus Becc. Hoặc Calamus draco Willd. Nó được gọi là máu khô vì nó có màu đỏ như máu, và người ta gọi nó là máu rồng.
administrator
CAM THẢO DÂY

CAM THẢO DÂY

Cam thảo dây đã được sử dụng trong dân gian từ lâu. Mỗi bộ phận được dùng với một vị thuốc. Tên gọi khác: Cườm thảo đỏ, Dây chi chi Tên khoa học: Abrus precatorius L Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của cây Cam thảo dây Abrus precatorius L., họ Đậu - Fabaceae.
administrator