SÂM TỐ NỮ

Sâm tố nữ là một loại dược liệu phổ biến tại đất nước Thái Lan và được xem là loại cây đặc hữu của quốc gia này. Trong y học cổ truyền của quốc gia này, đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ và cả đàn ông ở độ tuổi trung niên từ xa xưa nhờ khả năng chống lão hóa.

daydreaming distracted girl in class

SÂM TỐ NỮ

Giới thiệu về dược liệu Sâm tố nữ

- Sâm tố nữ là một loại dược liệu phổ biến tại đất nước Thái Lan và được xem là loại cây đặc hữu của quốc gia này. Trong y học cổ truyền của quốc gia này, đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ và cả đàn ông ở độ tuổi trung niên từ xa xưa nhờ khả năng chống lão hóa. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thì nhiều sản phẩm từ Sâm tố nữ cũng đến tay của rộng rãi người dùng trên thế giới. Sau đây là những thông tin về Sâm tố nữ.

- Tên khoa học: Pueraria mirifica

- Họ khoa học: Fabaceae (họ Đậu).

- Tên gọi khác: Sắn dây củ tròn, White Kwao Krua, Kwao Krua Kwao,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Sâm tố nữ

- Đặc điểm thực vật:

  • Sâm tố nữ là thực vật thuộc loại dây leo, có thể đạt chiều dài lên đến 10 m và là loại cây sống lâu năm.

  • Phần rễ củ phát triển thành các củ lớn có nhiều kích thước không giống nhau nhau, có củ có thể đạt kích thước lớn như quả dưa hấu hoặc như quả dừa. Đối với hình dáng và màu sắc bên ngoài thì củ Sâm tố nữ khá tương đồng với củ khoai lang hoặc khoai tây. Tuy nhiên, sự khác nhau đối với các loại khoai trên là phần thịt củ bên trong của Sâm tố nữ mang màu trắng. Nếu nếm thử củ thì có thể bị chóng mặt hoặc nhức đầu.

  • Lá của cây Sâm tố nữ là lá kép có hình chân vịt, mọc so le gồm có 3 lá đơn nguyên hoặc có thể xẻ thùy.

  • Hoa Sâm tố nữ có màu tím và có 5 cánh. Các cụm hoa hình chùm mọc so le và có chiều dài khoảng 30 cm, thường mọc ở phía đầu cành. 

  • Quả Sâm tố nữ là quả giáp có vỏ quả màu nâu và có các lông mềm, bên trong có chứa từ 3 – 5 hạt. 

  • Sâm tố nữ thường ra hoa thường vào khoảng tháng 2 đến tháng 3 và cho quả vào khoảng tháng 4 hằng năm. 

- Phân bố dược liệu: Sâm tố nữ có thể được tìm thấy nhiều ở các khu vực vùng đồi núi phía Bắc tại Thái Lan. Đặc biệt là ở các nơi có độ cao từ 300 – 800 m so với mực nước biển. Ngoài ra, loại dược liệu này còn phân bố nhiều ở các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: thường dùng rễ củ và cả hoa để làm thuốc.

- Thu hái: thường thu hái củ vào khoảng từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm.

- Chế biến: sau khi thu hái về thì đem đi phơi khô để sử dụng.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Thành phần hóa học của Sâm tố nữ

Dược liệu Sâm tố nữ có các thành phần hoạt chất gồm khoảng 17 chất có tác dụng tương đồng với nội tiết tố nữ:

- Phytosterol.

- Isoflavonoid: gồm daidzin, genistein, daidzein genistein, tuberosin,…

- Coumestran: gồm coumestrol, mirificoumestan glycol, mirificoumestan và mirificoumestan hydrate,…

- Chromene: gồm các chất như deoxymiroestrol, miroestrol và isomiroestrol, các chất này có cấu trúc khá tương đồng với 17β-estradiol.

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Sâm tố nữ theo Y học hiện đại

Dược liệu Sâm tố nữ có các tác dụng dược lý như sau:

- Hoạt tính tương tự với estrogen: Sâm tố nữ có các phytosterol không gây độc tế bào, từ đó loại dược liệu này sẽ có tác dụng cải thiện và ngăn ngừa các triệu chứng hoặc bệnh do hậu mãn kinh như bốc hỏa, loãng xương, cáu gắt, mất ngủ hoặc sạm da.

- Giúp phát triển ống sữa, tăng khả năng hấp thu collagen và giúp cải thiện mô mỡ xung quanh vùng ngực do đó sẽ giúp cải thiện kích thước ngực, giúp ngực trở nên săn chắc hơn.

- Khả năng bồi bổ cơ thể và cải thiện hệ miễn dịch từ đó nâng cao sức khỏe.

- Cải thiện trí nhớ và cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa.

- Cải thiện các chỉ số lipid huyết, giúp giảm các cholesterol xấu và tăng nhẹ cholesterol tốt.

- Giúp nâng cao và cải thiện chức năng nội mô mạch máu, ngăn ngừa sự suy giảm cấu trúc mạch máu.

- Chống oxy hóa và ngăn ngừa ung thư.

Vị thuốc Sâm tố nữ trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị ngọt cay, tính bình.

- Quy kinh: vào Tỳ và Vị.

- Công năng – chủ trị:

  • Giúp trẻ hóa.

  • Dưỡng ẩm, cải thiện sức khỏe tóc, cải thiện đời sống tình dục và giúp làm to ngực.

  • Ngăn ngừa mất xương, giảm các triệu chứng hậu mãn kinh.

  • Chống oxy hóa và chống tăng đường huyết.

Cách dùng – Liều dùng của Sâm tố nữ

- Cách dùng: có thể sử dụng Sâm tố nữ ăn trực tiếp hoặc có thể phơi khô rồi nghiền thành bột mịn, hoặc cũng có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc. Ngày nay có nhiều dạng bào chế hiện đại từ Sâm tố nữ như dạng kem, dạng bột hoặc dạng thuốc xịt.

- Liều dùng: 

  • Tùy thuộc vào mục đích điều trị và thời gian sử dụng. Ví dụ trong trường hợp sử dụng để giúp ngực săn chắc và tăng kích thước thì sử dụng liều 800 mg mỗi ngày và sử dụng trong vòng 2 tháng.

  • Liều an toàn của Sâm tố nữ trong chế độ ăn uống bình thường là từ 1 – 2 mg/kg cân nặng mỗi ngày hoặc 50 – 100 mg mỗi ngày.

Một số bài thuốc có vị thuốc Sâm tố nữ

- Bài thuốc giúp chống nếp nhăn, làm đen tóc, kích thích mọc tóc, cải thiện trí nhớ và thể lực, tăng sức khỏe và sự dẻo dai, tăng tuần hoàn máu:

  • Chuẩn bị: Sâm tố nữ.

  • Tiến hành: sử dụng với liều 5 mg / kg cân nặng của người sử dụng mỗi ngày, sử dụng vào buổi tối.

Lưu ý khi sử dụng Sâm tố nữ

- Chống chỉ định: 

  • Đối với những người quá mẫn với bất cứ thành phần nào của Sâm tố nữ thì không được sử dụng.

  • Những người đã được chẩn đoán mắc các bệnh như thuyên tắc phổi, thiếu máu hoặc rối loạn chức năng gan.

- Tương tác thuốc: do thành phần có tác dụng khá tương tự với estrogen nên có thể Sâm tố nữ sẽ xảy ra tương tác với một số thuốc như corticoid (prednison,..), hormon giáp (levothyroxine,…) hoặc hydantoin (phenytoin).

- Đối tượng đặc biệt: hiện nay còn thiếu dữ liệu về độ an toàn của Sâm tố nữ đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú. Bên cạnh đó, những người mắc hen suyễn, đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, người có khối u hoặc mắc đau nửa đầu thì nên thật thận trọng khi sử dụng Sâm tố nữ.

- Nên thận trọng khi lựa chọn sử dụng Sâm tố nữ để tránh hàng giả hoặc hàng kém chất lượng. Khi sử dụng thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

 

Có thể bạn quan tâm?
MĂNG CỤT

MĂNG CỤT

Tên khoa học của măng cụt là Garcinia mangostana L., thường dùng trong điều trị tiêu chảy, lỵ, ngộ độc thức ăn, nhiễm trùng đường tiêu hóa, vàng da, nhiễm trùng, hay hỗ trợ ngừa ung thư.
administrator
NGẤY HƯƠNG

NGẤY HƯƠNG

Ngấy hương có vị chua hơi ngọt, tính bình, mùi thơm nhẹ có công dụng đa dạng như: hỗ trợ tiêu hóa (ăn không tiêu, đầy bụng, buồn nôn, vàng da,…), bổ ngũ tạng, ích tinh khí, tiêu phù thũng, giải độc, khử phong thấp, cường gân cốt, bổ gan thận.
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) là một loại dược liệu quý hiếm được sử dụng trong y học cổ truyền và đặc biệt được coi là một trong những thảo dược quý nhất. Với các thành phần đa dạng các chất dinh dưỡng, đặc biệt là giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng, Đông trùng hạ thảo đang ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại. Trong bối cảnh mà sức khỏe là một trong những ưu tiên hàng đầu của con người, Đông trùng hạ thảo là một dược liệu đáng để quan tâm và tìm hiểu.
administrator
MẪU LỆ

MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.
administrator
HỔ PHÁCH

HỔ PHÁCH

Đối với người phương Tây, Hổ phách thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Trong Đông y, Hổ phách có công dụng chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt; giúp an thần, chữa mất ngủ; chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau lành vết thương; lợi tiểu... Tuy nhiên hiện nay Hổ phách đang dần trở nên khan hiếm nên chủ yếu được sử dụng làm trang sức.
administrator
TỬ UYỂN

TỬ UYỂN

Tử uyển (Aster tataricus) là một loài thực vật thuộc họ Cúc, được sử dụng trong y học cổ truyền với công dụng giảm viêm, giảm đau và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tử uyển và cách sử dụng tốt nhất cho sức khỏe nhé.
administrator
CÂY ĐẠI

CÂY ĐẠI

Cây đại, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây hoa đại, hoa sứ, kê đản tử, miến chi tử, bông sứ đỏ, bông sứ trắng, hoa săm pa, bông sứ ma. Cây Đại, một loại cây quen thuộc trong đời sống của người dân ta. Được trồng rất nhiều để làm cảnh hay lấy bóng mát. Nhưng có điều không phải ai cũng biết, loài cây này còn dùng để làm thuốc chữa được nhiều bệnh. Các bộ phận của nó từ hoa, lá, nhựa, thân, rễ mỗi cái đều có tác dụng chữa bệnh riêng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY THUỐC DÒI

CÂY THUỐC DÒI

Cây thuốc dòi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cỏ dòi, bọ mắm, đại kích biển, cây dòi ho. Với một số bà nội trợ, cây thuốc dòi có lẽ cũng không quá xa lạ. Vì vào những ngày hè nóng nực, người ta thường mua những bó lá bán sẵn về để nấu nước mát, uống giúp người mát mẻ sảng khoái hơn. Những bó lá ấy thường gồm có: rễ cỏ tranh, mía lau, mã đề, rau bắp, cây thuốc dòi… Đông y cho rằng, cây thuốc dòi có thể chữa được chứng ho, ho có đờm, thông sữa, giải nhiệt, tiêu viêm,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator