MỦ TRÔM

Nhắc đến Mủ trôm, ở nước ta ai ai cũng nghĩ đến một loại thực vật thường được sử dụng để làm nước mát, nước giải khát cho những ngày hè nóng oi bức hoặc cần sự thanh mát cho cơ thể. Mủ trôm thường được pha chế trong các thức uống mát như sâm bổ lượng hoặc nước hạt é. Bên cạnh đó, Mủ trôm còn là một vị thuốc có những công dịch có ích cho sức khỏe.

daydreaming distracted girl in class

MỦ TRÔM

Giới thiệu về dược liệu Mủ trôm

Nhắc đến Mủ trôm, ở nước ta ai ai cũng nghĩ đến một loại thực vật thường được sử dụng để làm nước mát, nước giải khát cho những ngày hè nóng oi bức hoặc cần sự thanh mát cho cơ thể. Mủ trôm thường được pha chế trong các thức uống mát như sâm bổ lượng hoặc nước hạt é. Bên cạnh đó, Mủ trôm còn là một vị thuốc có những công dịch có ích cho sức khỏe.

- Tên khoa học: Sterculia foetida L.

- Học khoa học: Sterculiaceae (họ Trôm).

- Tên gọi khác: Cây cốc, Cây gạo, Trôm hôi, Trôm thối,….

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Mủ trôm

- Đặc điểm thực vật:

  • Trôm là loại cây gỗ lớn, có thân thẳng đứng, hình trụ, các cành cây chắc khỏe và có những sẹo lá hình tim. Cây Trôm có thể có chiều cao khoảng 25 – 30 m.

  • Lá Trôm là lá kép chân vịt gồm từ 5 - 9 lá chét có cuống, lá Trôm không lông, chiều dài lá khoảng 30 cm và có mùi hôi. Lá Trôm mọc so le, có cuống dài, hình mũi mác, mặt trên màu nhạt và mặt dưới màu lục xám. Lá kèm rất dễ rụng.

  • Cụm hoa Trôm mọc ở ngọn cây gồm các chùm hẹp, nhẵn và có chiều dài khoảng 15 - 20 cm. Hoa Trôm có màu đỏ và mang một mùi rất hôi, đài hoa có hình ống và có lông, nhưng không có cánh hoa. Hoa Trôm đực có cuống, bộ nhị mở thành chén ở đầu và có khoảng 15 - 20 bao phấn. Cuống nhụy của hoa Trôm có 5 lá noãn, mỗi lá noãn sẽ gồm từ 8 - 15 noãn.

  • Quả Trôm gồm từ 1 - 5 quả đại chĩa ra, có chiều dài khoảng 9 cm. Vách quả dày, màu đỏ, nhẵn và có lông. Mỗi quả đại khi nở thì có hình dạng giống cái mõ. Mỗi quả chứa khoảng 10 – 15 hạt có màu đen bóng, chiều dài hạt khoảng 18 – 20 mm.

  • Cây Trôm ra hoa khoảng từ tháng 2 đến tháng 4 và cho ra quả khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm.

- Phân bố: 

  • Loài Trôm được xem là loại cây gỗ cổ nhiệt đới, phân bố khá rộng rãi từ khu vực phía Nam Trung Quốc trở xuống. Ngoài ra, cây Trôm còn phân bố ở các nước Ấn Độ, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Philippin, Ôxtraylia, châu Phi

  • Tại nước ta có 25 loài thuộc chi Sterculia L., hầu hết đều là những cây thân gỗ cao hoặc cây bụi. Cây Trôm mọc rải rác ở những khu rừng cây lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, rừng còi vùng bình nguyên và trên núi đất hoặc núi đá. Đôi khi Trôm cũng được trồng ở quanh các làng hoặc gần bờ hồ để lấy bóng mát. Cây Trôm phân bố ở nước ta chủ yếu ở các tỉnh như Kiên Giang, Khánh Hòa, Gia Lai, Bà Rịa – Vũng Tàu. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: là hạt, lá và vỏ của cây Trôm.

- Thu hái và chế biến: thu hái quanh năm, thường được sử dụng ở dạng tươi. Ngoài ra cũng có thể sử dụng dầu hạt và nhựa mủ. Nên thu hạt ở những quả đã giả và thu vào khoảng tháng 12 đến tháng 1 để lấy dầu là tốt nhất. 

- Phần nhựa tiết ra từ vỏ thân của cây Trôm được gọi là Mủ trôm, để xác định được có phải là Mủ trôm nguyên chất hay không thì dựa vào màu sắc vì Mủ trôm nguyên chất thì có màu trắng trong.

Thành phần hóa học của Mủ trôm

- Mủ trôm là 1 hợp chất polysaccharid cao phân tử, khi thủy phân sẽ tạo ra các thành phần như L-rhamnose, D-galactose và acid D-galacturonic,…Bên cạnh đó Mủ trôm còn có các thành phần với hàm lượng cụ thể gồm: 37% acid uronic, các muối magie, các khoáng chất và nguyên tố vi lượng khác.

- Ngoài ra trong hạt cây Trôm còn chứa khoảng 52,36% lipid, các acid béo bao gồm 32,65 acid octadecanoic và 42,15% acid hexadecanoic. 

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Mủ trôm theo Y học hiện đại

Mủ trôm có các công dụng như sau:

- Chống oxy hóa.

- Kháng viêm.

- Kháng khuẩn.

- Hỗ trợ phòng ngừa đái tháo đường.

- Ức chế khối u.

- Giúp làm đẹp da.

Vị thuốc Mủ trôm trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị ngọt, tính mát.

- Quy kinh: chưa có thông tin.

- Công năng: chỉ khát, phát hãn, lợi tiểu, giúp săn da,…

- Chủ trị: điều trị mụn nhọt, giải khát, đại tiện khó,…

Cách dùng – Liều dùng Mủ trôm

- Cách dùng: lá Trôm sắc lấy nước để rửa vết thương, vết loét hoặc chữa một số bệnh ngoài da. Nước ép từ lá non của cây Trôm giúp chữa sốt, phối hợp với Piper cubela L. làm thuốc trị ho. Hạt Trôm đôi khi có thể được sử dụng làm thuốc nhuận tràng, nhuận tẩy & cũng có thể được dùng làm thực phẩm.

- Liều dùng: chưa có liều dùng cụ thể

Một số cách chế biến vị thuốc Mủ trôm

- Trước tiên ta chuẩn bị đường phèn (nếu không có có thể dùng đường cát) sau đó nấu tan đường phèn rồi cho vào chai.

- Dùng từ 2 - 3 thanh Mủ trôm nguyên chất (khoảng 20 g) bẻ ra thành các miếng nhỏ hoặc cũng có thể đập cho nhỏ ra (nếu đã sử dụng Mủ trôm dạng hạt thì không cần đập nhỏ) và rửa sạch với nước. Tiếp đến cho Mủ trôm vào khoảng 2 L nước sạch và để ngâm qua đêm trong vòng khoảng 24 giờ.

- Sau khi ngâm Mủ trôm nở thì có thể bỏ vào tủ lạnh để sử dụng dần, mỗi lần muốn sử dụng bao nhiêu lấy vừa đủ dùng và cho nước đường phèn đã nấu tan trước đó vào với nhau, trộn đều và sử dụng. Mủ trôm cho vào tủ lạnh có thể bảo quản để sử dụng dần trong khoảng từ 5 - 7 ngày.

- Có thể uống Mủ trôm với hạt Đười ươi hoặc Hạt é mang lại rất nhiều tác dụng tốt cũng như rất ngon và mát.

- Trung bình 1 kg Mủ trôm có thể chế biến thành khoảng 500 L nước Mủ trôm.

- Ngoài ra còn có thể chế biến các loại đồ uống khác từ Mủ trôm như: Mủ trôm hạt é, Mủ trôm đường phèn, mủ trôm thốt nốt, Mủ trôm sương sâm,…

Lưu ý khi sử dụng Mủ trôm

- Hạt của cây Trôm có nhiều dầu do đó nếu tiêu thụ 1 lượng lớn hạt Trôm thì sẽ gặp hiện tượng buồn nôn, nôn và chóng mặt. Do đó những người có cơ địa hay hàn, dễ bị lạnh bụng thì nên thận trọng khi sử dụng.

- Phải lưu ý khi dùng Mủ trôm cho những người đang dùng các thuốc điều trị bệnh khác vì có thể xảy ra tình trạng tương tác thuốc.

- Vỏ thân và hạt Trôm nếu sử dụng với liều lớn có gây ra sảy thai. Vì vậy, việc sử dụng Mủ trôm là chống chỉ định với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú hoặc người có khối u ở ruột.

 

Có thể bạn quan tâm?
KHƯƠNG HOÀNG

KHƯƠNG HOÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L. Họ: Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Nghệ vàng
administrator
CÂY LƯỠI HỔ

CÂY LƯỠI HỔ

Cây lưỡi hổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỗ vĩ, hỗ vĩ lan, lưỡi cọp xanh, hỗ vĩ mép vàng, kim biên. Cây lưỡi hổ được biết đến là một loại cây phong thủy, được trồng khá nhiều chủ yếu để làm cảnh nhưng ít ai biết được lợi ích khác của chúng, góp phần cải thiện sức khỏe được Y học cổ truyền sử dụng. Với vị chua, tính mát, cây lưỡi hổ được sử dụng để trị ho, viêm họng, khàn tiếng, viêm tai và một số bệnh lý khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY BÔNG GÒN

CÂY BÔNG GÒN

Cây Bông gòn là loài cây không còn xa lạ với người Việt Nam. Vừa tạo bóng mát, Bông gòn vừa là một dược liệu thường được sử dụng trong các bài thuốc Đông Y, nhất là với công dụng hỗ trợ tiêu hóa, xương khớp hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NGHỆ VÀNG - KHƯƠNG HOÀNG

NGHỆ VÀNG - KHƯƠNG HOÀNG

Nhắc đến Nghệ vàng, ai cũng sẽ biết đến một loại dược liệu có vẻ ngoài giống với Gừng nhưng có mùi vị và màu sắc rất đặc trưng và thường được sử dụng từ xa xưa. Phần thân rễ cây Nghệ vàng được gọi là Khương hoàng. Ngoài công dụng thường thấy là dùng để làm gia vị trong những món ăn, Khương hoàng còn được biết đến như là một vị thuốc tốt với nhiều công dụng hữu ích trong điều trị các bệnh lý về dạ dày. Bên cạnh đó, còn nhiều những công dụng tuyệt với khác mà Nghệ vàng hay Khương hoàng còn có thể mang lại cho sức khỏe con người.
administrator
RÂU MÈO

RÂU MÈO

Orthosiphon aristatus hay râu mèo, là cây thân thảo nhiệt đới điển hình, thân cây có cạnh, rãnh dọc và ít phân nhánh. Được dùng để trị sỏi thận, tiểu tiện không thông, phù thũng, đau khớp, gút, rối loạn tiêu hóa…
administrator
TỤC ĐOẠN

TỤC ĐOẠN

Tục đoạn (Dipsacus japonicus) là một loài thực vật thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae), phân bố rộng rãi ở các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tục đoạn được sử dụng trong Y học cổ truyền châu Á để điều trị các vấn đề liên quan đến xương, khớp và cơ bắp như đau nhức xương khớp, thoái hóa đốt sống cổ và lưng, viêm khớp và suy dinh dưỡng xương. Các nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã chỉ ra rằng Tục đoạn có khả năng kháng viêm, chống oxy hóa và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
administrator
TÔ DIỆP

TÔ DIỆP

Tía tô chắc hẳn là một loại gia vi vô cùng quen thuộc trong căn bếp của những gia đình Việt Nam. Bên cạnh đó, loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác tốt cho sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là phần lá Tía tô - còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp đa số được sử dụng để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô diệp và cách sử dụng tốt nhất.
administrator
ATISO ĐỎ

ATISO ĐỎ

Atiso Đỏ hay còn gọi là bụp giấm, có tính mát, được quy vào kinh Can và Đại Trường. Nó có tác dụng lợi tiểu, giải độc, thanh nhiệt và hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
administrator