THÔNG ĐỎ

Thông đỏ, có tên tiếng Anh là the Himalayan Yew, hay thuỷ tùng Hi-ma-lay-a. Thông đỏ là thảo dược được sử dụng rất rộng rãi trong dân gian để điều trị nhiều bệnh khác nhau bao gồm sốt, đau đầu, gãy xương, tiêu chảy, các vấn đề về hệ thần kinh,.. Trong những năm gần đây, chiết xuất tinh dầu từ cây Thông đỏ nổi lên như một thành phần có công dụng hỗ trợ điều trị một số loại ung thư. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông đỏ và những điều công dụng của nó.

daydreaming distracted girl in class

THÔNG ĐỎ

Giới thiệu về dược liệu

Thông đỏ còn có tên là the Himalayan Yew, tên khoa học là Taxus wallichiana Zucc. Hoặc Taxus yunnanensis W C. Cheng., họ Thông đỏ (Taxaceae).

Thông đỏ là loại cây to, thường xanh, với chiều cao đến 20m.

Vỏ của thân cây có màu hồng xám, phân thành nhiều cành mảnh, khi non có màu lục. Lá của cây mọc so le, xếp hai dãy, phần gốc thuôn và đầu nhọn. Mặt trên của lá lõm xuống như lòng thuyền, mặt dưới thì có hai dãy lỗ khí. Hoa của cây mọc thành cụm, đơn tính, khác gốc với  nón đực và nón cái mọc ở vị trí kẽ lá. Quả Thông đỏ có hình trứng, phần vỏ cứng, hạt bao bọc bởi và bị hở đầu.

Thành phần hóa học

Thành phần có hoạt tính chính được chiết xuất từ Thông đỏ là tinh dầu. Một số thành phần chính của tinh dầu bao gồm hydrocacbon mạch dài, rượu terpene như geraniol, eugenol, globulol, myrtenol, (E) – verbenol. Bên cạnh đó, tinh dầu còn chứa cồn béo, andehyd, este của axit hữu cơ, terpen. Terpen và rượu terpen này là thành phần chủ yếu tạo nên mùi thơm đặc trưng trong tinh dầu. Bên cạnh tinh dầu, tất cả các bộ phận của cây đều có chứa nhóm hợp chất đặc biệt tên là taxoids hay taxanes. Những hợp chất này là thành phần có hoạt tính dược lý. Ngoài các taxoid, thông đỏ còn chứa các lignans.

Tác dụng - Công dụng

Dựa theo y học cổ truyền, Thông đỏ có công dụng tiêu thực, thông kinh mạch và giảm đau. Đối với nền y học cổ truyền Ấn Độ, cao lá khô và cao vỏ thường được sử dụng để trị hen. Bên cạnh đó, người dân tại Thổ Nhĩ Kỳ có quan niệm sử dụng Thông đỏ để chữa bệnh tim.

Tác dụng kháng viêm

Viêm là tình trạng có liên quan đến khởi phát của một số bệnh như hen suyễn, viêm khớp dạng thấp, tiểu đường, xơ vữa động mạch, suy tĩnh mạch mãn tính, ung thư v.v… Các liệu pháp từ thảo dược đã được chứng minh rất hiệu quả để làm giảm quá trình viêm. Chiết xuất từ cây Thông đỏ đã được nghiên cứu chứng minh với công dụng chống lại quá trình viêm. Taxusabietane A, thành phần được phân lập từ Thông đỏ, được nghiên cứu là có khả năng chống viêm.

Giảm đau, hạ sốt và chống co giật

Thành phần Tasumatrol B được phân lập từ Thông đỏ được nghiên cứu với tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống co giật trên chuột.

Tác động bảo vệ gan

Tác dụng bảo vệ gan của chiết xuất cồn cây Thông đỏ chống lại độc tính do carbon tetrachloride trên chuột đã được ghi nhận từ một nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu cho thấy tác dụng bảo vệ của Thông đỏ với cấu trúc gan, giúp hạn chế tình trạng gan nhiễm mỡ, ngăn chặn hoại tử.

Điều hòa miễn dịch

Tác động điều hòa miễn dịch đã được khảo sát trên tế bào lympho người. Nghiên cứu này cho thấy Thông đỏ có công dụng điều hoà miễn dịch thông qua cơ thế giảm tăng sinh tế bào lympho.

Tác dụng chống ung thư

Một nghiên cứu khác đã cho thấy độc tính tế bào của taxiresinol. Đây là một lignan được phân lập từ tâm gỗ. Thành phần này có tác động chống lại các dòng tế bào ung thư ruột kết, gan, buồng trứng và ung thư vú.

Bên cạnh đó, chiết xuất từ cây Thông đỏ được ghi nhận có thể kích thích quá trình chết tế bào trên các tế bào ung thư. Vì vậy có thể được sử dụng để chống được ung thư.

Lưu ý

Thông qua những nghiên cứu, các chuyên gia thấy rằng hầu như mọi thành phần của cây đều có chứa chất độc ngoại trừ vỏ hạt. Độc tố tác động mạnh này có độ bền tồn tại trong dược liệu đến mức kể cả khi đã phơi hay sấy khô nó vẫn có khả năng gây chết người.

Độc tố từ cây Thông đỏ được định danh với hơn 350 loại taxane khác nhau. Tất cả các thành phần này đều có bản chất là các alkaloid. Taxane xuất hiện ở mọi bộ phận trên cây, có nhiều nhất là trong lá, vỏ cây. Những chất độc này có thể gây chết người. Cơ chế bao gồm gây độc cho hệ tim mạch và thần kinh, từ đó khiến giảm huyết áp xuống mức thấp, giảm nhịp tim dẫn đến quá chậm làm thiếu máu ở tim, não cũng như nhiều cơ quan quan trọng. Đối với hệ thần kinh, hoạt chất này gây ra hiện tượng run, co giật và  bất tỉnh. Người dùng sẽ ngừng thở và có thể tử vong.

Tóm lại, Thông đỏ là một loại thảo dược quý, có nhiều công dụng như hạ sốt giảm đau, điều hoà miễn dịch và đặc biệt là chống ung thư. Tuy nhiên, các thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, cần hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng Thông đỏ trong điều trị bệnh.

 

Có thể bạn quan tâm?
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator
TOÀN YẾT

TOÀN YẾT

Toàn yết là một loại dược liệu được sử dụng từ xa xưa trong Y học cổ truyền, đặc biệt trong điều trị chứng kinh phong ở trẻ em. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết vị thuốc này là bọ cạp. Các nghiên cứu hiện đại đã được thực hiện và cho thấy nhiều công dụng khác của vị thuốc này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn yết và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
MỘT LÁ

MỘT LÁ

Dược liệu Một lá hay còn có những tên gọi khác khá phổ biến như là Trân châu diệp, Thanh thiên quỳ,…là loại cây khá đặc biệt đúng như tên gọi của nó, cây chỉ có đúng 1 lá cùng với phần thân và rễ. Cây Một lá là 1 vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong dân gian với các tác dụng hữu ích như bổ phổi và trị ho.
administrator
THẢO QUYẾT MINH

THẢO QUYẾT MINH

Thảo quyết minh là một dược liệu rất phổ biến, còn được biết đến với tên gọi như Quyết minh, cây Muồng ngủ, Muồng, Hạt muồng muồng, Muồng đồng tiền, Đậu ma, Thủa nhò nhè (Tày), T’răng (Bana), Muồng hòe, Lạc trời, Hìa diêm tập (Dao), họ Đậu với tên khoa học là Fabaceae. Theo Y học, Thảo quyết minh được sử dụng để điều trị một số bệnh trên mắt như viêm màng kết mạc cấp tính, quáng gà, viêm võng mạc; tăng huyết áp, đau đầu, mất ngủ, bệnh ngoài da do nấm, bệnh chàm ở trẻ em, táo bón kinh niên. Mặc dù là một loại dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe, sử dụng Thảo quyết minh sai cách hay không đúng liều lượng sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quyết minh cũng như tác dụng, cách dùng, trong bài viết sau.
administrator
RAU ÔM

RAU ÔM

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.
administrator
DẦU HẠT NHO

DẦU HẠT NHO

Nếu thịt quả nho thường được sử dụng để chưng cất rượu, thì hạt nho lại được sử dụng trong công nghệ chiết dầu. Dầu hạt nho không chỉ có nhiều công dụng trong thẩm mỹ, mà còn có nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
administrator
CỎ THE

CỎ THE

Cây cỏ the là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong dân gian. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cỏ the và các công dụng của nó nhé.
administrator
CỎ NHỌ NỒI

CỎ NHỌ NỒI

Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), là một loài thân thảo cao 40 cm, thân tròn màu xanh lục hoặc đỏ tía, có lông cứng.
administrator