BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Bạch hoa xà thiệt thảo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lưỡi rắn hoa trắng, lữ đồng, giáp mãnh thảo. Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bạch hoa xà thiệt thảo cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả. Bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng hàng ngàn năm trong Y Học Cổ Truyền như một loại thuốc thanh nhiệt giải độc, nhưng nó đã trở nên phổ biến với tác dụng chống ung thư. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều tác dụng khác như tác dụng chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ thần kinh.

daydreaming distracted girl in class

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Đặc điểm tự nhiên

Bạch hoa xà thiệt thảo là một loài cây thân thảo, có tuổi thọ cao, dài 20-25cm. Thân vuông, màu nâu nhạt. Gốc dạng thân rễ với thân cây có phần sần sùi.

Lá mọc đối, hình mác thuôn, dài 1-3,5cm, rộng 1-3mm, gốc và đầu nhọn, gân giữa lá rõ, nổi gồ, lá có kèm răng nhỏ ở đầu.

Hoa có màu trắng, có cuống, mọc đơn độc hoặc đôi một ở kẽ lá. 

Mùa hoa quả gần như quanh năm.

Phân bố ở nhiều nơi, chủ yếu ở vùng Nhiệt Đới như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ,... Còn ở Việt Nam, cây phân bố phổ biến khắp nơi. Bạch hoa xà thiệt thảo là cây ưa ẩm, ưa sáng thường mọc rải rác hoặc thành từng đám ở vườn, ven đường đi và nhất là ở các gò đất cao, ruộng trồng màu ở vùng trung du. Tuy nhiên, ở các tỉnh ven biển miền Trung và trung du Bắc Bộ thường gặp nhiều hơn các tỉnh khác.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây đều dùng làm thuốc được.

Thu hái: Thu hái vào mùa hạ, thu.

Chế biến:  Sau khi thu hoạch, thảo dược sẽ được mang đi rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Dược liệu sau khi được phơi, sấy khô sẽ được cho vào túi nilon và bảo quản ở nơi có độ ẩm dưới 12%.

Thành phần hóa học

Trong cây Bạch hoa xà thiệt thảo có các chất như asperulosid; scandosid methyl ester; p-coumaroyl scardosis methyl ester; feruscandosid methyl ester, acid asperulosidic, deacetyl- asperulosidic, oleanolic; p-coumaric; stigmastatrienol; b-Sitosterol, b-Sitosterol-D-Glucoside.

Tác dụng

+Thí nghiệm trên ống kính, bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư lympho, tế bào ung thư bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân

+Tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các tế bào ung thư.

+Tác dụng tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng chống chọi lại bệnh tật.

+Tác dụng giải nọc độc rắn.

+Tác dụng kháng khuẩn.

+Ức chế sản sinh tinh dịch.

+tác dụng bảo vệ thần kinh.

+Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, dùng ngoài cho vết thương rắn cắn, côn trùng đốt hoặc đau nhức xương khớp.

Công dụng

Bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, nhạt hơi đắng, tính mát không độc. Ngoài hỗ trợ trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư thì bạch hoa xà thiệt thảo còn có các công dụng khác sau:

+Hỗ trợ điều trị viêm ruột thừa cấp tính.

+Hỗ trợ điều trị ho do viêm phổi.

+Điều trị chứng viêm đường tiểu, tiểu rắt, tiểu buốt.

+Điều trị rắn cắn.

+Hỗ trợ điều trị chấn thương thời kỳ đầu.

+Tác dụng chống khối u và kháng ung thư như ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư vú,...

+Hỗ trợ điều trị ung nhọt, u bướu.

+Hỗ trợ điều trị ung thư phổi.

+Tăng khả năng điều trị viêm gan, vàng da, xơ gan.

+Hỗ trợ điều trị u gan.

+Hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân u ác tính.

Liều dùng

Liều từ 15 - 60g/ngày dạng khô, hoặc 60 - 320g dạng tươi giã nát đắp tại chỗ hoặc có thể dùng phối hợp trong các bài thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

+Không dùng bạch hoa xà thiệt thảo cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú, trẻ sơ sinh.

+Khi sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo ở dạng tươi không nên dùng quá 120g/ngày.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH TRUẬT

BẠCH TRUẬT

Bạch truật, hay còn được biết đến với những tên gọi: Truật, sinh bạch truật, sơn khương, sơn liên, mã kế, dương phu, phu kế, sơn tinh, ngật lực già, thổ sao bạch truật, đông truật,... Bạch truật là vị thuốc đông y được dùng khá phổ biến trong nhiều bài thuốc cải thiện tiêu hóa cũng như làm đẹp. Vị thuốc Bạch truật được sử dụng từ hàng ngàn năm trước và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện thêm nhiều công dụng mới của bạch truật. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TAI CHUA

TAI CHUA

Tai chua không còn là một loại thực vật xa lạ với chúng ta, đặc biệt là đối với đồng bào miền Bắc. Ngoài những loại thực vật khác giúp tạo vị chua phổ biến như sấu, chanh hay me thì Tai chua cũng được xem là một loại gia vị được sử dụng khác rộng rãi với những món ăn cần có vị chua.
administrator
RÁY GAI

RÁY GAI

Theo y học cổ truyền, thân rễ cây ráy gai có vị cay, tính ấm, tác dụng giúp tiêu đờm, bình suyễn, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu.
administrator
HẠT KÊ

HẠT KÊ

Kê là loại hạt ngũ cốc có hàm lượng dinh dưỡng vượt trội so với nhiều loại ngũ cốc như gạo, ngô và lúa mì. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về hạt kê và các công dụng của hạt kê trong y học nhé.
administrator
LINH CHI

LINH CHI

Nấm Linh chi là một loại dược liệu rất quý đã xuất hiện cách ngày nay từ hàng nghìn năm. Dựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng, nấm Linh chi đem đến nhiều tác dụng rất tốt đối với sức khỏe con người. Nấm Linh chi được xếp vào “Thượng dược”, trên cả Nhân sâm.
administrator
NGŨ VỊ TỬ

NGŨ VỊ TỬ

Ngũ vị tử là dược liệu có lẽ quá đỗi quen thuộc đối với ông cha ta. Đây là một loại gia vị giúp góp phần tạo nên sự hấp dẫn của các món ăn của gia đình và cũng là một vị thuốc khá phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền được dùng để chữa trị và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau.
administrator
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
MUỒNG TRÂU

MUỒNG TRÂU

Tên khoa học: Senna alata L Họ: Đậu (Fabaceae) Tên gọi khác: Muồng lác, Tâng hét, Cây lác, Muồng xức lác,…
administrator