Giới thiệu về dược liệu
Cây cần tây là một loại rau quen thuộc đối với nhiều gia đình Việt Nam. Không những vậy, đây còn là một dược liệu quý với nhiều công dụng như: làm thuốc lợi tiểu, thanh lọc máu, bồi bổ hệ thống thần kinh, chữa bệnh huyết áp, cung cấp khoáng chất cần thiết cho cơ thể,…
-
Tên thường dùng: cây cần tây.
-
Tên gọi khác: rau cần tây, cần tây.
-
Tên khoa học: Apium graveolens L.
-
Họ: Hoa tán (Apiaceae).
![](https://lh3.googleusercontent.com/rdq7yikhG5A08I_ZFbl4EeiQzU6YkhVoiKc1h7uKb10sCdjvX5xTl4tvE9WWFZomceCnIs9l_4lRj_ZBRywPw33QDfO2DSR-U5Zb5uv2adBTOC5vnsUxZp88iYjGDsgSKavCmWdL939WCkE0r0IsDs77GA1X73UjwThz6GY2Neo4v97jv5KUNhU7CqCUtTLB3x38Sw)
Cần tây là một trong những loại rau quen thuộc với nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Đặc điểm nhận dạng
Cần tây là cây thảo sống dai; thân màu xanh lá, nhẵn, mọc thẳng đứng, trung bình cao khoảng 40cm -150 cm. Thân có nhiều rãnh dọc, chia nhiều cành mọc đứng.
Lá mọc so le, xẻ thành nhiều thùy. Cuống lá dài khoảng 3-8 cm.
Hoa mọc thành chùm, hoa nhỏ màu trắng nhạt, 10-20 hoa nhỏ này tạo thành một chùm hoa.
Phân bố
Nguồn gốc cây cần tây là từ bờ biển Đại Tây Dương và Địa Trung Hải. Ngoài ra còn được trồng lâu đời tại các nước Châu Âu để làm thức ăn và làm thuốc lợi tiểu.
Cần tây phân bố nhiều ở các vùng thung lũng, đầm lầy ở Việt Nam như: Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Bình Định,…
Bộ phận sử dụng
Toàn bộ các bộ phận của cần tây được sử dụng làm dược liệu.
Thu hái, chế biến
Cần tây có thể thu hoạch quanh năm.
Thường dùng để chế biến thực phẩm, làm ép nước hoặc ăn sống.
Thành phần hóa học
Cần tây chứa đến 95% là nước. Ngoài nước còn chứa một số vitamin và khoáng chất quan trọng với sức khỏe như:
Cần tây giàu vitamin K và một lượng nhỏ các vitamin khác như: vitamin A, vitamin B và vitamin C.
Cần tây có hàm lượng calo thấp nhưng chứa một số khoáng chất như: kali, folate, phốt pho, choline, canxi, mangan, magiê,…
Cần tây rất ít calo và carbohydrate nhưng cung cấp hàm lượng chất xơ khá cao.
Cần tây chứa nhiều chất điện giải như natri và florua tự nhiên.
Chất điện giải giúp giữ huyết áp ở mức ổn định, tăng sức khỏe cơ, tăng cường hoạt động của các dây thần kinh, và hỗ trợ chữa lành các tổn thương mô.
Tác dụng - Công dụng
Cần tây có chứa 3-n-butylphthalide (tên viết tắt là BuPh) có công dụng giảm lượng lipid máu, giúp cải thiện và duy trì sức khỏe tim mạch.
Cần tây có chứa các hợp chất ngăn ngừa tổn thương tế bào (polyacetylene), giúp giảm độc tố, chống lại các nguyên nhân hình thành ung thư vú, ung thư ruột, bệnh bạch cầu,…
Cần tây chứa các chất chống oxy hóa (flavonoid, polyphenol,…) và polysaccharide có tác dụng như chống oxy hóa, hỗ trợ sức khỏe toàn diện, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư, tim mạch, viêm khớp…
Chiết xuất hạt cần tây có thành phần chống lại bệnh cao huyết áp.
Một nghiên cứu trên loài chuột từ Ai Cập khi chuột được cho ăn cần tây đỏ với rau diếp xoăn và lúa mạch, cơ thể chúng giảm lượng mỡ nguy hiểm tích tụ trong gan. Chuột càng được ăn nhiều cần tây, rau diếp xoăn và lúa mạch thì gan của chúng càng khỏe mạnh.
Các nhà khoa học đã khẳng định cần tây có chức năng tương tự trên cơ thể con người.
Hạt cần tây chứa hoạt chất đặc biệt giúp giảm sự phát triển của vi khuẩn một cách đáng kể, được sử dụng trong dân gian như một liều thuốc có tác dụng kháng vi khuẩn.
Cần tây chứa ít calo nhưng lại có nhiều chất xơ làm tăng cảm giác no.
Một nghiên cứu năm 2010 phát hiện chiết xuất ethanol chứa trong cần tây có công dụng bảo vệ thành ống tiêu hóa khỏi tình trạng lở loét, giúp phòng ngừa và giảm hình thành các vết loét gây đau đớn.
Các chất điện giải như natri và kali hỗ trợ điều tiết lượng chất lỏng trong cơ thể, thanh lọc, lợi tiểu.
Ngoài ra còn đóng vai trò trong quá trình sản xuất nước tiểu, tăng cường sức khỏe.
Cần tây còn giúp cơ thể phòng tránh bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn trong ống tiêu hóa và cơ quan sinh sản gây ra: tránh rối loạn bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh thận, u nang.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng
-
Làm rau ăn: Cần tây có thể ăn sống, nấu canh, làm món xào,...
-
Làm nước ép: Cần tây đem ép riêng hoặc kết hợp với các loại rau củ khác.
-
Dùng đắp, ngâm, súc miệng: Cần tây có thể đem giã lấy nước súc miệng, đắp lên da hoặc ngâm chân chữa nứt nẻ.
-
Dùng sắc nước uống. Nếu cần tây khô thì liều từ 16-25g, đem sắc uống (ngày dùng 2-3 lần). Nếu cần tây tươi thì lấy 500g cần tây đã rửa rạch, cắt khúc, giã nát, sắc nước rồi sử dụng uống trong ngày (có thể uống nguội).
Lưu ý
Phụ nữ đang mang thai nên tránh sử dụng hạt cần tây, vì chúng có thể gây kích thích tử cung.
Cần tây có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng ở một số người. Các biểu hiện có thể bao gồm: sưng tấy, khó thở, tổ ong... Nếu có biểu hiện khó thở hoặc bất kỳ dị ứng nào sau khi ăn cần tây phải tới trung tâm y tế gần nhất để kiểm tra. Một số người đã có phản ứng sốc phản vệ, gây tử vong.
Cần tây nằm trong top 15 loại nông sản có nhiều khả năng chứa thuốc trừ sâu nhất.
Tránh nhầm lẫn cây cần tây với cây cần ta (rau cần nước) có tên khoa học là Oenanthe stolinefera Wall. Cần tây và cần ta cùng họ và cũng được trồng nhiều để lấy rau ăn, thành phần của cần ta có tinh dầu, carotene 7,14 mg%, vitamin C 320 mg%.