CHI TỬ

Chi tử là quả phơi hay sấy khô của cây dành dành. Loại thảo này có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, hạ nhiệt, minh mục, trừ khát, thường được dùng để chữa cảm sốt, sưng tấy, đau do chấn thương / bong gân, nôn ra máu, ho. dùng chữa tỳ vị hư hàn, sốt cao hoặc tiêu chảy mà không sốt nhẹ.

daydreaming distracted girl in class

CHI TỬ

Giới thiệu về dược liệu 

Dược liệu này là quả phơi hay sấy khô của cây dành dành. Loại thảo này có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, hạ nhiệt, minh mục, trừ khát, thường được dùng để chữa cảm sốt, sưng tấy, đau do chấn thương / bong gân, nôn ra máu, ho. dùng chữa tỳ vị hư hàn, sốt cao hoặc tiêu chảy mà không sốt nhẹ.

  • Tên gọi: Sơn chi tử, Sơn chi, Quả dành dành, Tiên chi, Mộc ban, Trư đào, Lục chi tử, Dành dành, Hoàng hương ảnh tử.

  • Tên khoa học: Fructus Gardeniae

  • Tên khoa học: Gardenia jasminoides

  • Họ: Cà phê (danh pháp khoa học: Rubiaceae)

Dầu từ tinh chế của chi tử có tác dụng chống trầm cảm thông qua các tín hiệu truyền trong não

Mô tả dược liệu chi tử

Chi tử là quả phơi/ sấy khô của cây dành dành.

Đặc điểm của chi tử

Cây dành dành là cây nhỏ có thân nhẵn. Các lá mọc đối xứng hai bên hoặc tròn, với phiến lá dài, hình trứng hoặc thuôn và các gân lá dễ thấy. 

Hoa dành dành có màu trắng, thơm, mọc đơn độc ở đầu cành. 

Quả hình bầu dục có 6-7 vành dọc, bên trong có nhiều hạt dẹt. Hoa nở từ tháng 4 đến tháng 11 và kết trái từ tháng 5 đến tháng 12.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Bộ phận dùng

Quả của cây

Phân bố

Cây được trồng để làm cảnh và mọc hoang tại nhiều nơi.

Thu hái – sơ chế

Thu hoạch quả chín vào thời điểm Hán Lộ hàng năm. Chọn quả khi chúng chuyển sang màu vàng. Thu hoạch sớm hoặc muộn có thể ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của loại thảo dược này. 

Sau khi thu hoạch, chuẩn bị thảo mộc như sau: 

  • Bỏ vỏ và gai, chỉ lấy hạt, ngâm qua đêm với nước cam thảo. Sau đó vớt ra, sấy khô, tán thành bột và dùng dần. 

  • Sấy khô ngay sau khi hái. Khi sấy, đun trên lửa lớn, sau đó hạ nhỏ lửa và khuấy đều. 

  • Dùng quả chín cùng với phèn chua và nấu trong nước sôi trong 20 phút. Gọt vỏ, khô và giòn. Khi sử dụng có thể dùng sống, Đốt cháy, sao vàng theo đúng mục đích. 

  • Chi tử thơm khô thường có hình bầu dục hoặc bầu dục với hai đầu nhỏ. Vỏ ngoài màu nâu bóng hoặc vàng đỏ, dai, mỏng, xung quanh có nhiều gân nhỏ.

Bảo quản

Nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học 

Chi tử chứa các hợp chất:

  • Các chất 5β-hydroxygeniposid, và 10-acetylgeniposid.

  • Các carotenoid: α-crocin, α-crocetin.

  • Các acid hữu cơ: Acid picrocrocinic, acid dicafeoyl-5-(3-hydroxy-3-methyl) glutaroyl quinic, acid 3-cafeoyl-4-sinapoyl quinic.

  • Các iridioid glycosid: Gardosid, shanzhisid, geniposid, acid geniposidic, scandosid methylester, genipingentiobiosid, desacetylasperulosid methylester, gardenosid.

Ngoài ra còn có các chất màu và tinh dầu Alpha-Cloxetine là một chất màu vàng, có nhiệt độ nóng chảy ở 273 ° C, không hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ và phản ứng với natri, canxi và amoniac để tạo thành muối kết tinh. Cấu trúc của gacdenidine hoặc α-cloxetine được xác định trong Chi tử chứa: 10 - 20% mannitol.

Tác dụng - Công dụng 

  • Dầu từ tinh chế của chi tử có tác dụng chống trầm cảm thông qua các tín hiệu truyền trong não. 

  • Các hợp chất như geniposide, genipin và crocin chiết xuất từ ​​nấm Linh chi đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ thần kinh. Hay bạn có các hoạt động liên quan đến việc điều trị các bệnh của tuổi già. Chúng bao gồm rối loạn chức năng ty thể, hoạt động chống oxy hóa, điều hòa quá trình chết theo chương trình và hoạt động chống viêm liên quan đến nhiều con đường tín hiệu. 

  • Nước sắc có tác dụng ức chế trung tâm sinh nhiệt. Tác dụng hạ sốt tương tự như Hoàng liên, Hoàng cầm nhưng yếu hơn. 

  • Trên thí nghiệm cho thấy Chi tử có tác dụng làm giảm sự gia tăng của bilirubin trong máu sau khi thắt ống mật ở động vật, làm tăng khả năng co bóp của túi mật.

Cách dùng - Liều dùng 

Hạ sốt, lợi tiểu, cầm máu chảy máu do sốt

Chủ trị: sốt cao, mẫn cảm, khát nước, đau họng, vàng da, nước tiểu đỏ, phân có máu, nôn ra máu, chảy máu cam, mắt đỏ, sưng đau. 

Điều trị đau và sưng bên ngoài do chấn thương

Liều lượng Mỗi ngày dùng khuôn thuốc sắc từ 6g đến 9g. 

Dùng ngoài da: Lấy một lượng thích hợp cây chi tử sống, giã nát, thêm nước, đắp lên vùng da bị tổn thương. 

Vàng da, vàng mắt, viêm gan 

Dùng làm siro nhân trần: Cho 24g nhân trần, 12g chi tử, 600ml nước trộn hỗn hợp lại đun còn 100ml, bổ sung đường cho đủ thành siro. Thực hiện uống 3 lần một ngày. 

Bỏng nước 

Chi tử nướng trên than có kết hợp lòng trắng trứng. 

Trẻ em nóng do sốt 

Dùng chữa sốt, mê sảng, trẻ em không ăn uống được: sử dụng 7 quả chi tử, đạm đậu sị 20g thêm 400ml, sắc còn 200ml, chia 3 - 4 lần uống trong ngày. 

Những điều cần lưu ý

Không dùng tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, tỳ vị hư thấp nhiệt cao. Tóm lại, Chi tử có tác dụng hạ nhiệt, hạ sốt, lợi tiểu, chữa sốt cao, mẫn cảm, tiêu khát, đau họng, da vàng, nước tiểu đỏ.

 

 

Có thể bạn quan tâm?
MÙ U

MÙ U

Tên khoa học: Calophyllum inophyllum L Họ: Măng cụt (Clusiacease). Tên gọi khác: Hồ đồng, Cồng, Khung tung
administrator
CỎ THÁP BÚT

CỎ THÁP BÚT

Cỏ tháp bút là cây thuốc sống lâu năm phân bố rộng rãi ở các nước ôn đới và Châu Âu. Loại thảo dược này được nhiều người biết đến với những công dụng của nó bao gồm như giảm các triệu chứng ho, chảy máu và đau mắt.
administrator
CỎ SỮA

CỎ SỮA

Cây cỏ sữa là một trong những vị thuốc quý có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đường ruột. Ngoài ra, loại cây này còn được dùng để tăng cường khả năng tiết sữa ở phụ nữ sau khi sinh bị thiếu sữa.
administrator
QUẢ CAU

QUẢ CAU

Hạt cau (Areca catechu) có vị cay đắng, chát, tính ấm, có tác dụng sát trùng, tiêu tích, hành khí, thông tiện, lợi thủy. Do đó được dùng để trừ sán dây, giun đũa, sán xơ mít, trùng tích, phúc thống, tích trệ, tả lỵ, thùy thũng, cước khí, sốt rét.
administrator
RONG BIỂN

RONG BIỂN

Rong biển có nhiều loại, tại Việt Nam có khoảng hơn 30 loại. Trong đó, loại thường được dùng làm thuốc có tên gọi hải tảo.
administrator
CÂY NỔ GAI

CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CẢO BẢN

CẢO BẢN

Cảo bản là dược liệu mọc tự nhiên, sau được trồng ở Trung Quốc với nhiều công dụng như: chữa cảm phong hàn, đau đầu, kinh nguyệt không đều, liệt nửa người, ghẻ, mẩn ngứa, gàu,…
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator