HUYẾT LÌNH

Huyết lình còn được gọi là Lục Linh, Hầu Kết, Hầu Kiệt, Huyết Linh Chi. Cũng có giả thuyết cho rằng chính máu và nhau thai của khỉ cái chảy ra sau khi sinh, rơi xuống đá và tích tụ theo thời gian, và đó chính là máu kinh của khỉ cái. Quan niệm xưa cho rằng khi khỉ mang thai, chúng thường chọn những loại thảo dược thiên nhiên tốt nhất để bồi bổ cơ thể, vì vậy tinh chất sẽ được lưu giữ trong nhau thai. Vì vậy, trong dân gian, huyết lình được coi như một loại dược liệu chính có tác dụng bổ máu, dưỡng huyết.

daydreaming distracted girl in class

HUYẾT LÌNH

Giới thiệu về dược liệu 

Huyết lình còn được gọi là Lục Linh, Hầu Kết, Hầu Kiệt, Huyết Linh Chi. Cũng có giả thuyết cho rằng chính máu và nhau thai của khỉ cái chảy ra sau khi sinh, rơi xuống đá và tích tụ theo thời gian, và đó chính là máu kinh của khỉ cái. Quan niệm xưa cho rằng khi khỉ mang thai, chúng thường chọn những loại thảo dược thiên nhiên tốt nhất để bồi bổ cơ thể, vì vậy tinh chất sẽ được lưu giữ trong nhau thai. Vì vậy, trong dân gian, huyết lình được coi như một loại dược liệu chính có tác dụng bổ máu, dưỡng huyết.

  • Tên tiếng Việt: Huyết lình.

  • Tên khác: Lục linh; Hầu kết; Hầu kiệt; Huyết linh chi.

  • Tên khoa học: Chưa có tên khoa học.

Huyết lình được lấy từ các vị trí của khỉ sau khi sinh để làm dược liệu

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Vào khoảng tháng 5-6 âm lịch (tháng 6-7 dương lịch), là mùa sinh sản của khỉ, người dân đến các bãi đá nơi khỉ thường sinh sống, tìm những gờ đá nơi khỉ thường ngồi sau khi sinh, cạo sạch máu khô. Có thể hình thành huyết khối dày hơn 1 cm. 

Nếu mới cạo thì vớt ra phơi nắng hoặc sấy khô rồi cất vào lọ hoặc bọc lại và bảo quản nơi khô ráo. 

Khi sử dụng, vui lòng phơi khô và nghiền mịn. Tại các chợ miền núi của nước ta, vào khoảng tháng 8-9 dương lịch, thuốc thường được bày bán dưới dạng khối to bằng đầu ngón tay, có màu nâu sẫm, giống như màu bã cà phê, có mùi hôi tanh. Khi sử dụng nên giã nhỏ ngâm rượu hoặc cho vào cháo để ăn, hiện nay số lượng khỉ ngày càng giảm, và do tính chất đặc thù của quá trình hình thành huyết nên loại thuốc này rất khó tìm thấy trên thị trường..

Thành phần hóa học 

Hiện chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học có trong huyết lình. Tuy nhiên, khi kiểm tra dưới kính hiển vi, các tế bào hồng cầu và các tạp chất khác đã được tìm thấy. 

Tác dụng - Cách sử dụng 

Không có nghiên cứu hiện tại về tác dụng của huyết lình. 

Theo y học cổ truyền, vị thuốc có tác dụng chính là dưỡng huyết, dưỡng can, bồi bổ sức khỏe. 

Chỉ định dùng huyết lình theo kinh nghiệm dân gian: 

  • Dùng để bổ máu, bồi bổ sức khỏe. 

  • Giúp kiểm soát bệnh thiếu máu. 

  • Thường biểu hiện ở trẻ xanh xao, gầy gò, chậm lớn, biếng ăn, còi cọc. 

  • Bổ sung máu cho phụ nữ sau khi sinh con. 

  • Giúp chữa lành các chấn thương và giảm đau khớp. 

  • Bôi lên vết thương, kể cả vết thương hở để tăng cường khả năng làm lành vết thương.

Sử dụng - Liều lượng 

Dược liệu huyết lình có thể giã nhỏ, ngâm rượu, làm thành viên hoàn hoặc ăn với cháo nóng. 

Liều khuyến nghị: Dùng 2-3 g tươi mỗi ngày trong 45 ngày liên tục. 

100g huyết lình ngâm với 1 lít rượu 45 độ C trong 15 ngày. Uống 1 cốc mỗi ngày, trước bữa ăn tối. Khi uống có thể đun rượu để bớt tanh. 

Ngoài ra, có thể nghiền thành bột, trộn với mật ong, vo thành viên nguyên hạt cỡ hạt ngô, bảo quản và dùng theo chỉ dẫn. 

Các bài thuốc sử dụng huyết lình

Chữa bệnh còi cọc, kén ăn, trẻ suy dinh dưỡng. 

  • Giã nhuyễn quất khô rồi cho vào cháo ấm cho trẻ ăn vào buổi sáng. Có thể dùng liên tục từ 7 đến 10 ngày với liều lượng 1 đến 2 g mỗi ngày. Bài thuốc này có thể dùng cho phụ nữ sau sinh gầy gò, xanh xao, mệt mỏi, phục hồi sức khỏe chậm. 

Giảm đau khi té ngã, chấn thương, điều trị viêm đau khớp

  • Dùng vừa đủ ngâm rượu. Huyết dụ mỗi phần sắc 5 phần rượu, ngâm liên tục trong 15 ngày, dùng rượu này chữa sưng đau. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng bằng đường uống để tăng cường hiệu quả của việc điều trị. Ngoài ra, vị thuốc này còn có tác dụng bổ thận tráng dương, cải thiện sinh lý, chữa rối loạn kinh nguyệt.

Lưu ý

Tác dụng của loại thảo mộc này vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng và vẫn là một phương thuốc dân gian. 

Công dụng và cách sử dụng của nó vẫn còn nhiều tranh cãi. Vì vậy, không nên sử dụng bừa bãi mà nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ, chuyên gia để có kết quả tốt nhất.

 

Có thể bạn quan tâm?
RONG MƠ

RONG MƠ

Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu.
administrator
THẠCH QUYẾT MINH

THẠCH QUYẾT MINH

Thạch quyết minh là vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ của loài bào ngư. Tên gọi của nó dựa trên thể chất giống đá (thạch) kèm theo tính chất làm tan màng và sáng mắt (minh). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về công dụng cũng như cách sử dụng Thạch quyết minh.
administrator
RAU RĂM

RAU RĂM

Theo Y học cổ truyền, rau răm có vị cay nồng, đắng nhẹ, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng: bổ trí óc, sáng mắt, trợ tiêu hóa, sát trùng, ấm bụng, mạnh gân cốt, chống viêm, thúc đẩy vết thương mau lành, hoạt huyết, giải độc, hạ sốt…
administrator
CỐT KHÍ CỦ

CỐT KHÍ CỦ

Cốt khí củ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Điền thất, nam hoàng cầm, Hỗ tượng căn, Co hớn hườn, mèng kéng, hồng liu. Cốt khí củ là một loại cây hoang dại được tìm thấy nhiều ở Sa Pa. Cốt khí củ trong dân gian được sử dụng như một vị thuốc làm tan huyết ứ, dùng khi kinh nguyệt bế tắc gây đau bụng, té ngã chấn thương gây đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
VỪNG

VỪNG

Vừng (Sesamum orientale) là một loại cây trồng rất phổ biến và sử dụng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực y học, Vừng được sử dụng làm dược liệu từ hàng ngàn năm trước đây. Các phần của cây, bao gồm hạt, lá và rễ, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau. Vừng còn có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng để sản xuất dầu ăn và các sản phẩm thực phẩm khác. Sau đây là một số thông tin về dược liệu Vừng và các ứng dụng y học của nó.
administrator
THỔ PHỤC LINH

THỔ PHỤC LINH

Nền Y học cổ truyền với việc sử dụng các dược liệu quý là một phần vô cùng quan trọng trong nên phát triển của Y học. Với kinh nghiệm hàng nghìn năm, dược liệu Thổ phục linh đã được dân gian ta sử dụng như một vị thuốc quý với rất nhiều công dụng như chữa các chứng bệnh như đau nhức xương khớp do phong thấp, trị giun sán, kháng viêm, hạ huyết áp, giải độc… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thổ phục linh, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng trong trị bệnh.
administrator
TỤC ĐOẠN

TỤC ĐOẠN

Tục đoạn (Dipsacus japonicus) là một loài thực vật thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae), phân bố rộng rãi ở các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tục đoạn được sử dụng trong Y học cổ truyền châu Á để điều trị các vấn đề liên quan đến xương, khớp và cơ bắp như đau nhức xương khớp, thoái hóa đốt sống cổ và lưng, viêm khớp và suy dinh dưỡng xương. Các nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã chỉ ra rằng Tục đoạn có khả năng kháng viêm, chống oxy hóa và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
administrator
KIM VÀNG

KIM VÀNG

- Tên khoa học: Barleria lupulina Lindl - Họ Ô rô (Acanthaceae) - Tên gói khác: Trâm vàng, Gai kim vàng, Gai kim bóng
administrator