CỦ CHÓC

Củ chóc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bán hạ nam, bán hạ lá ba thùy, cây chóc chuột, tậu chó, mía dò. Củ chóc là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Từ lâu, củ Chóc được dùng như một vị thuốc chống nôn mửa cho phụ nữ có thai, hen suyễn nhiều đờm, tiêu hoá kém mà ngực bụng đầy trướng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CỦ CHÓC

Đặc điểm tự nhiên

Củ chóc là một loại cây thảo, sống hàng năm, cao 20-30cm. Thân củ hình cầu, có những khía ngang. Lá mọc từ củ, có cuống dài pha màu đỏ tím nhạt, phần gốc loe ra thành bẹ; phiến lá chia 3 thùy, thùy giữa to hình thoi, hai thùy bên hẹp hơn, xòe ngang, gốc hình tim, đầu nhọn, mép uốn lượn, gân mặt dưới lá đôi khi cũng có màu đỏ tím.

Cụm hoa là một bông mo, ngắn hơn lá, mo có phần ống hình trứng hoặc bầu dục thuôn  màu lục pha đỏ tím, phân thùy thành bản rộng thuôn nhọn dần ở đầu, mặt ngoài màu lục nhạt, mặt trong màu đỏ hồng, trục hoa màu hồng, phần mang hoa cái hình trụ ngắn, phần mang hoa không sinh sản dài hơn, tiếp đến là phần không mang hoa dài gấp đôi phần mang hoa không sinh sản, phần mang hoa đực có nhiều hoa, phần cuối trục hình dùi, thẳng, gốc hơi loe rộng, hoa có mùi khó ngửa, nhất là về buổi chiều.

Mùa hoa: tháng 5 – 7.

Bán hạ nam là phần thân rễ già được chế biến thành phiến khô của cây Chóc. Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 – 3cm, ít khi đến 4cm; dày 0,1 – 0,3cm; màu trắng đục, trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏ mỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng. Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa.

Củ Chóc mọc ở khắp các vùng miền, từ đồng bằng đến vùng trung du, miền núi (độ cao dưới 1000m), và cả ở một vài đảo lớn ở nước ta. Cây còn phân bố ở Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ và Lào.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Thân củ của củ chóc là bộ phận được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu được thu hái vào tháng 7-12 hàng năm.

Chế biến: Sau khi thu hái, đem rửa sạch đất cát và cắt bỏ rễ con. Sau đó đồ cho chín, thái phiến củ to, củ nhỏ để nguyên. Tiếp tục sấy hoặc phơi khô hoàn toàn.

Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Các thành phần hóa học bên trong củ chóc, bao gồm 1.4% protein, 1% chất sợi, 1.6% chất vô cơ, 20mg phosphor,… Ngoài ra dược liệu còn chứa một số thành phần khác như acid folic, iodine, choline, thiamin, niacin, carotene,…

Tác dụng

+Tác dụng ức chế thần kinh trung ương: Dùng dịch bán hạ tiêm dưới da ở chuột nhắt trắng nhận thấy tác dụng ức chế các hoạt động tự nhiên.

+Tác dụng chống nôn: Dịch chiết bán hạ có tác dụng ức chế nôn do đồng sulfat. Trong khi đó, nước sắc dược liệu có tác dụng đối với cả động vật được gây nôn bằng apomorphine.

+Tác dụng chống ho: Thực nghiệm trên mèo nhận thấy, hiệu lực giảm ho của bán hạ ở liều 0.6g/ kg trọng lượng tương đương với 1mg/ kg Codein.

+Tác dụng chống loét: Dịch chiết dược liệu có tác dụng ức chế quá trình bài tiết dịch vị và ngăn ngừa tình trạng viêm loét dạ dày lan rộng.

+Tác dụng giảm đau: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng gây đau bằng phương pháp bản nhiệt, dịch chiết bán hạ có tác dụng nâng cao ngưỡng kích thích đau.

+Tác dụng giải co thắt cơ trơn: Thí nghiệm trên tiêu bản ruột cô lập của chuột lang, dịch chiết củ chóc có tác dụng ức chế co bóp của ruột do acetylcholin gây nên, còn đối với co bóp do histamin và barichlorid, bán hạ có tác dụng đối kháng yếu.

+Tác dụng đối với tử cung: Thí nghiệm trên tử cung cô lập chuột cống trắng, cao bán hạ với liều thấp có tác dụng kích thích co bóp, liều cao ức chế co bóp.

+Tác dụng hạ nhãn áp: Trên thỏ thí nghiệm , nước sắc bán hạ 20% dùng với liều 10ml/kg cho thẳng vào dạ dày có tác dụng hạ nhãn áp.

Công dụng

Củ chóc có vị cay, tính ôn, có độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị chứng nôn mửa, ho lâu ngày, ho gió và ho có đờm.

+Điều trị mụn nhọt sưng đau, mẩn ngứa, mề đay.

+Điều trị động kinh bị chảy dãi không tỉnh, trúng gió khiến răng cắn không nói được.

+Điều trị chứng đau bụng, nôn mửa đi ngoài, ho tức ngực, vướng nghẹn ở cổ họng.

+Điều trị bệnh hen suyễn.

+Điều trị viêm tai mãn tính, đau tai.

+Điều trị đái buốt, đái dắt.

+Điều trị đau mắt, viêm tai.

+Điều trị viêm gan siêu vi trùng.

+Điều trị viêm thận phù thũng cấp.

+Điều trị đau dây thần kinh, đau lưng.

Liều dùng

Liều dùng: 3 – 10g/ ngày. Có thể dùng củ chóc ở dạng nước sắc, dùng tươi, cao lỏng hoặc dịch chiết tùy nhu cầu sử dụng.

Lưu ý khi sử dụng

+Phụ nữ mang thai và đang cho con bú nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

+Không dùng cho những người đại tiện táo, khát nước, khô tân tịch và người bị suy nhược.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂU KỶ TỬ

CÂU KỶ TỬ

Câu kỷ tử (Lycium sinense) là một loại dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền. Với nhiều tên gọi khác nhau như: câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, dương nhũ... vị thuốc này được sử dụng từ lâu để điều trị các bệnh liên quan đến gan, thận, mắt... Ngoài ra, Câu kỷ tử còn có nhiều tác dụng khác đối với sức khỏe con người. Cùng tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần, công dụng và cách sử dụng của dược liệu này qua các phần tiếp theo.
administrator
KHÚC KHẮC

KHÚC KHẮC

Tên khoa học: Smilax glabra Roxb. Họ: Kim cang (Smilacaceae) Tên gọi khác: Dây kim cang, củ cun, dây nâu, kim cang mỡ, thổ phục linh,…
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
QUẾ CHI

QUẾ CHI

Quế chi là tên vị thuốc được lấy từ cành con của cây quế, còn quế chi tiêm thì lấy ở ngọn cành.
administrator
CÂY NỔ GAI

CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
VỎ TRẤU

VỎ TRẤU

Vỏ trấu là một thành phần được cho là có nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Đây là phần bao bên ngoài của hạt gạo, thường bị loại bỏ trong quá trình sản xuất gạo. Vỏ trấu chứa nhiều thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe, bao gồm các chất chống oxy hóa, chất xơ và vitamin B. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vỏ trấu và những cách sử dụng dược liệu này nhé.
administrator
BÔNG MÓNG TAY

BÔNG MÓNG TAY

Bông móng tay vừa là một loại cây cảnh vừa là loại thuốc được sử dụng chữa trị trong Đông Y. Loại dược liệu này có tác dụng trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh. Bông móng tay còn gọi là cây Bóng nước, Cây nắc nẻ, Phượng tiên hoa,… Tên khoa học là Herba Impatiens balsamina L, thuộc họ bóng nước (Balsaminaceae).
administrator
ĐẢNG SÂM

ĐẢNG SÂM

Đảng sâm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lộ đảng sâm, bạch đẳng sâm, điều đảng sâm, đẳng sâm bắc, đẳng sâm nam. Đẳng sâm hay đảng sâm có công dụng làm thuốc bổ, chữa thiếu máu, vàng da, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận. Ngoài ra Đảng sâm còn chữa mệt mỏi, kém ăn, ho, đau dạ dày, thiếu sữa. Có nhiều công dụng, và giá thành rẻ hơn nhân sâm, nên nó được gọi là Sâm cho mọi nhà. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator