CÂY DUNG

Chè dung là một loại thảo dược được sử dụng để pha uống như lá trà, chè xanh.Với đặc tính kháng viêm và kháng khuẩn, cây dung được dùng như vị thuốc giúp giảm nhanh triệu chứng ợ nóng và khó chịu ở dạ dày. Đồng thời, dược liệu tự nhiên này còn giúp trung hòa acid dạ dày. Từ đó giúp làm lành vết loét ở niêm mạc dạ dày và thông huyết đau bụng, làm giảm đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY DUNG

Đặc điểm tự nhiên

Cây dung, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chè dung, chè lang, chè dại, duối gia, dung lá trà, dung lượt, du đất, dung sạn.

Cây dung là cây nhỡ hay cây gỗ to cao 1,5-2m, có thể cao đến 8-9m. Thân cành mọc ngang, hình trụ, vỏ màu xám. 

Lá mọc so le, dày và dai, hình bầu dục hoặc thuôn, dài 8-18cm, rộng 3,5-6cm, gốc tù hoặc tròn, đầu thuôn dài hình mũi nhọn, mép có răng cưa, khi non có lông, sau phấn; gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 1-2cm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá gần ngọn thành chùy bông, phân nhánh từ gốc, dài 7-9cm; hoa nhiều, màu trắng, vàng hoặc lục rất thơm; lá bắc hình tam giác rộng, dài nhẵn có ống chia 5 răng, tràng 5 cánh hẹp, rời nhau; nhị 40-50 màu trắng, không bằng nhau; bầu 3 ô.

Quả hình cầu, có cạnh, đường kính 6mm, màu hồng, có đài tồn tại ở đỉnh, hạt 1-3.

Cây ra hoa vào tháng 2 đến tháng 12, kết quả vào tháng 3 đến tháng 5.

Cây ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh (sau khi đã bị khai thác hết cây gỗ lớn) hoặc ở ven rừng nguyên sinh. Đôi khi cây còn sót lại ở bờ nương rẫy. Cây dung thường mọc chủ yếu ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Vĩnh Phú, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng. Ngoài ra, có thể tìm thấy loại cây gỗ nhỏ này ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Còn ở các nước khác, chè dung phân bố nhiều ở Lào, Ấn Độ, Campuchia và Nam Trung Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ cây, vỏ rễ, lá được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Cây có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Sau khi thu hái xong đối với lá cần rửa sạch rồi đêm phơi hoặc sấy khô. Còn đối với rễ và vỏ cây phải được bóc vỏ để phơi hoặc sấy khô. Vỏ mềm, dễ gãy vụn, màu vàng hay nâu nhạt, cắt ngang, có lớp màu đỏ ở giữa.

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt và mối mọt.

Thành phần hóa học

Lá cây dung chứa nhiều hoạt chất giảm đau saponin và các thành phần khác như steroid, tanin và terpen. Thân cây chứa glucosid-3-monogluco furanosid và vỏ thân chứa 1 glycosid. Hoạt chấy này nếu đem thủy phân sẽ cho pelargonidin và D-glucose.

Trong vỏ cây có sắc tố màu đỏ, chứa 3 alkaloid là loturin, coloturin, loturidin.

Trong cây dung còn chứa glucosid-3-monoglucofuranosid của 7 – O – methylleucopelargonidin.

Tác dụng

+Cao chiết với cồn 50 độ của cây dung trừ rễ có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và làm giảm thân nhiệt ở chuột nhắt trắng.

+Một phân đoạn kết tinh từ vỏ cây dung ức chế sự phát triển các vi khuẩn Straphylococcus aureus, Escherichia coli, các nhóm vi khuẩn ruột và lỵ, và làm giảm tần số và cường độ co bóp in vitro của tử cung mang thai và không mang thai của một số loài động vật.

+Một phân đoạn khác chiết từ vỏ cây dung, ngoài tác dụng trên tử cung, còn có tác dụng chống co thắt trên những phần khác nhau của đường dạ dày ruột và có thể bị đối kháng bởi atropin.

+Nước sắc lá dung có tác dụng ức chế trực khuẩn gram-âm và tụ cầu khuẩn được áp dụng thử nghiệm điều trị bỏng, đã làm lành các vết bỏng nhiểm khuẩn, làm vết bỏng khô, không có mùi, chóng lên da non.

+Tác dụng kích thích ăn uống và giúp tiêu hóa tốt hơn.

+Tác dụng tăng cường chức năng tiêu hóa cho cơ thể.

+Tác dụng tiêu mỡ thừa, hỗ trợ giảm cân hiệu quả.

+Giảm tình trạng đau nhức xương khớp.

+Tác dụng hoạt huyết, giảm đau đầu, điều hòa kinh nguyệt.

+tác dụng thanh nhiệt, giải độc gan, tăng cường khả năng của hệ bài tiết.

Công dụng

Rễ dung có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu khát, giảm đau, làm săn. Lá dung có vị chua, ngọt, có tác dụng trợ tiêu hóa, chữa đau bụng, tiêu chảy và còn có nhiều công dụng sau đây:

+Điều trị phụ nữ khi sau sinh bị ứ máu tử cung gây đau bụng.

+Giải cảm sốt, giải khát, chữa rốt rét cơn, đau lưng gối.

+Điều trị bệnh về da đầu.

+Điều trị đau dạ dày.

+Điều trị vết thương bệnh ngoài da.

+Điều trị các chứng bệnh tiêu hóa kém, đau bụng tiêu hóa, đi vệ sinh phân lỏng.

+Điều trị bỏng.

Liều dùng

Cây dung sử dụng rất đơn giản, chỉ cần hãm với nước nóng từ 10 – 15 phút là có thể uống. Về liều lượng dùng, mỗi ngày chỉ nên dùng 20 – 30 gram. Tuyệt đối không dùng quá nhiều để tránh tác dụng phụ.

Lưu ý khi sử dụng

Nên sử dụng nước hãm chè trong ngày tránh việc để qua đêm sẽ không tốt đến hệ tiêu hóa

Tuyệt đối không dùng quá nhiều để tránh tác dụng phụ.

 

Có thể bạn quan tâm?
NHÓT

NHÓT

Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.
administrator
BỒ HOÀNG

BỒ HOÀNG

Bồ hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hương bồ, bồ đào, cỏ nến, bông liễu, hương bồ thảo, thủy hương, bồn bồn. Bồ Hoàng (hay Cỏ Nến) là loài thảo dược có thể bắt gặp ở rất nhiều vùng quê Việt Nam, cây thường mọc thành từng đám ở dọc kênh mương, bờ suối, ven ao hồ - Loài cây hay bị nhầm tưởng là một cây cỏ dại, nhưng lại ẩn chứa lời giải không ngờ cho căn bệnh mạch vành. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) là một loại dược liệu quý hiếm được sử dụng trong y học cổ truyền và đặc biệt được coi là một trong những thảo dược quý nhất. Với các thành phần đa dạng các chất dinh dưỡng, đặc biệt là giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng, Đông trùng hạ thảo đang ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại. Trong bối cảnh mà sức khỏe là một trong những ưu tiên hàng đầu của con người, Đông trùng hạ thảo là một dược liệu đáng để quan tâm và tìm hiểu.
administrator
CHÌA VÔI

CHÌA VÔI

Chìa vôi từ lâu đã được biết đến là một trong những vị thuốc có nhiều dược tính. Nó đặc biệt hữu ích đối với các triệu chứng của các bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp và thoát vị đĩa đệm.
administrator
HẠT ĐÌNH LỊCH

HẠT ĐÌNH LỊCH

Hạt Đình lịch là hạt của cây Thốp nốp hay cây Đình lịch với công dụng làm đẹp, trị ghẻ, lọc máu, phù, trị sưng, giảm viêm, liền vết thương... đã được sử dụng trong Đông y từ lâu.
administrator
TINH DẦU NGHỆ

TINH DẦU NGHỆ

Nghệ là một loại gia vị được sử dụng rất phổ biến cùng với nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe của chúng ta. Tinh dầu nghệ là thành phần được chiết xuất từ thân rễ. Tinh dầu này đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những lợi ích đối với sức khỏe như đẹp da, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng dị ứng, chống ký sinh trùng và điều trị nhiều bệnh lý khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu nghệ và cách dùng tinh dầu nghệ hiệu quả nhất nhé.
administrator
THẠCH XƯƠNG BỒ

THẠCH XƯƠNG BỒ

Nền văn minh Y học cổ truyền đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của y học. Vị thuốc thạch xương bồ, rất quen thuộc trong dân gian và được sử dụng rộng rãi với công dụng khai khiếu, hóa đờm, thông khí. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch xương bồ cũng như những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe.
administrator
LIÊN KIỀU

LIÊN KIỀU

Liên kiều (Forsythia suspensa) là một loại thực vật thuộc họ Nhài, được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để điều trị một số bệnh. Theo Đông y, Liên kiều được sử dụng để giải độc, giảm đau, chống viêm và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Liên kiều và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator