MỘC THÔNG

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng và chóng mặt của khoa học cũng như y học, rất nhiều những vị thuốc từ thiên nhiên đã được nghiên cứu và chứng minh những tác động có lợi với sức khỏe. Với sự phát triển đó, có một loại dược liệu đã chứng minh được những tác dụng tuyệt vời đó chính là vị thuốc Mộc thông.

daydreaming distracted girl in class

MỘC THÔNG

Giới thiệu về dược liệu Mộc thông

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng và chóng mặt của khoa học cũng như y học, rất nhiều những vị thuốc từ thiên nhiên đã được nghiên cứu và chứng minh những tác động có lợi với sức khỏe. Với sự phát triển đó, có một loại dược liệu đã chứng minh được những tác dụng tuyệt vời đó chính là vị thuốc Mộc thông. Mộc thông trong Y học cổ truyền là một vị thuốc có tác dụng lợi tiểu, chữa chứng tiểu lắt nhắt, tiểu gắt, tiểu buốt và bí tiểu. Theo những tìm tòi và nghiên cứu, người ta đã phát hiện được hơn 10 loại cây khác nhau, và thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu là 2 họ gồm họ Mộc hương (Aristolochiaceae) và họ Mao Lương (Ranunculaceae).

- Tên khoa học: Akebia trifoliata (Thunb) Koidz.

- Họ khoa học: Aristolochiaceae (họ Mộc hương).

- Tên gọi khác: Phụ chi, Thông thảo, Đinh ông, Đinh phụ, Biển đằng, Hoạt huyết đằng, Vương ông, Vạn niên, Mã phúc, Yến phúc,…

Đặc điểm và phân bố của dược liệu Mộc thông

- Đặc điểm thực vật:

  • Mộc thông thuộc loại dây leo thân gỗ, thân cây mảnh khảnh, có hình trụ và uốn lượn với chiều dài khoảng 30 – 60 cm, đường kính thân khoảng 1,2 – 2 cm. Vỏ thân có màu nâu hơi xám và rất sần sùi. Cây Mộc thông thường mọc dại trên cỏ trong các khu rừng ở độ cao thấp.

  • Lá Mộc thông mọc xen kẽ hoặc mọc thành chùm trên những nhánh ngắn, và thường có 5 lá chét, đôi có 3 hoặc 4 lá hoặc có thể lên đến 6 hoặc 7 lá. Cuống lá mỏng, có chiều dài khoảng từ 4,5 – 10 cm, lá chét có hình elip, hình trứng hoặc hình oval. 

  • Quả Mộc thông mọc thành đôi hoặc mọc đơn độc, hình thuôn hoặc có hình elip, chiều dài khoảng 5 – 8 cm, đường kính quả khoảng 3 – 4 cm. Quả có màu tím khi trưởng thành và là quả nứt dọc. Phần khoang bên trong quả chứa chủ yếu là hạt. Hạt Mộc thông có hình trứng thuôn, hơi phẳng, xếp thành nhiều hàng không đều.

  • Mộc thông ra hoa từ khoảng tháng 4 đến tháng 5 và thời gian ra quả từ tháng 6 đến tháng 8 hằng năm.

- Phân bố: Mộc thông được tìm thấy nhiều ở 1 vài tỉnh ở Trung Quốc như Hắc Long Giang, Quảng Đông, Quảng Tây, Liêu Ninh, Vân Nam, Cát Lâm, Tứ Xuyên,… Ở nước ta hiện chưa có loại thực vật này.

Bộ phận dùng, thu hái,chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: thân leo của cây.

- Thu hái và sơ chế: thời điểm thu hoạch dược liệu tốt nhất là vào khoảng tháng 7 đến tháng 8 hằng năm. Nên lựa chọn thu hái những cành già, cắt thành từng đoạn có chiều dài khoảng 40 cm, sau đó cạo sạch phần vỏ bên ngoài rồi đem đi phơi khô.

- Chế biến: đem Mộc thông đi ngâm nước để nước thấm vào các lỗ thông, tiếp đến đem đi thái thành các lát mỏng. Lưu ý không được phơi Mộc thông dưới ánh nắng do phơi trực tiếp có thể tạo ra sắc trắng tro trong dược liệu.

- Bảo quản: dược liệu dễ bị mốc và bị mối mọt ăn, do đó cần phải bảo quản dược liệu Mộc thông ở nơi khô ráo và thoáng mát. Vị thuốc nên được sử dụng trong thời gian không quá dài vì nếu trữ quá lâu thì dược liệu có thể bị biến chất và chuyển sang màu đen.

Thành phần hóa học của Mộc thông

Mộc thông có chứa những thành phần hóa học bao gồm: betulin, acid oleanolic, hederagein, akeboside, stigmasterol, inositol, β-sitosteril, daucosterol, các hợp chất flavonoid (như cyanidin-3-xyl-glycoside,  cyanidin-3-p-coumaroyl–xyl–glycoside, cyanidin-3-p-coumaroyglycoside), sucrose, muối kali,…

Công dụng – Tác dụng của Mộc thông theo Y học hiện đại

Mộc thông có các tác dụng dược lý như:

- Lợi tiểu: dựa trên những nghiên cứu trên thỏ đã chỉ ra Mộc thông có tác dụng lợi tiểu rõ rệt.

- Tác động trên tim: nước sắc của dược liệu Mộc thông có tác dụng giúp tăng sức co bóp của cơ tim, nhưng khi sử dụng ở liều cao thì lại gây ra tác dụng ngược lại là ức chế nhịp tim.

- Ức chế nấm: thuốc sắc Mộc thông có thể ức chế các loại nấm gây bệnh khác nhau ở các mức độ khác nhau.

Vị thuốc Mộc thông trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị cay, ngọt, tính bình và không độc.

- Quy kinh: vào kinh Phế, Tâm, Bàng quang và Tiểu trường.

- Công năng: thông lợi cửu khiếu, thoái nhiệt, chỉ hãn, chủ khứ ác trùng, lợi tiểu tiện, chỉ khát, an tâm, minh mục, trừ phiền, hoạt huyết, thông mạch.

- Chủ trị: thủy thũng, thống kinh, phụ nữ bế kinh, rối loạn kinh nguyệt, phiền nhiệt, chữa nghẹt mũi, chữa mụn nhọt, chữa đau nhức do phong thấp, miệng lưỡi lở loét, cổ họng sưng đau, chữa chứng tắc sữa,...

Cách dùng – Liều dùng Mộc thông

- Cách dùng: sử dụng dạng thuốc sắc hoặc dạng bột.

- Liều dùng: sử dụng khoảng 4 – 12 g mỗi ngày.

Một số bài thuốc có vị thuốc Mộc thông

- Bài thuốc lợi niệu thông tâm sử dụng cho người bị thấp nhiệt tụ phần dưới của cơ thể gây ra tiểu gắt, tiểu nóng buốt, nước tiểu đỏ:

  Bài thuốc 1:

  • Chuẩn bị: 12 g Mộc thông, 12 g Xích phục kinh, 12 g Trư linh, 12 g vỏ Rễ dâu, 12 g Hạt cau, 12 g Hành ta, 12 g Gừng tươi, 8 g Lá tía tô.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên sắc thuốc uống hằng ngày. 

  Bài thuốc 2:

  • Chuẩn bị: 20 g Sinh địa, 12 g Hoàng cầm, 10 g Mộc thông, 4 g ngọn Cam thảo.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên sắc thành thang hoặc nghiền thành bột uống. Bài thuốc này có tác dụng giúp trị các chứng tiểu lắt nhắt, nóng người, lở loét trong miệng.

  Bài thuốc 3:

  • Chuẩn bị: 4 g Mộc thông, 4 g Ngưu tất, 4 g Sinh địa, 4 g Hoàng bá, 4 g Thiên môn, 4 g Cam thảo.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên sắc thuốc uống trong ngày. Bài thuốc này có tác dụng chữa các chứng tiểu ra máu.

- Bài thuốc chữa bế kinh sử dụng đối với phụ nữ kinh nguyệt bế tắc, đau tức nặng bụng, đau nhói, mình mẩy đau nhức, đau khớp:

  • Chuẩn bị: 12 g Mộc thông. 

  • Tiến hành: sắc thuốc uống hoặc có thể phối hợp với Uy linh tiên và Dây đau xương.

- Bài thuốc chữa thiếu sữa:

  • Chuẩn bị: Mộc thông, Vương bất lưu hành & Xuyên sơn giáp với liều lượng của các vị bằng nhau.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống và uống hằng ngày

- Bài thuốc chữa chứng tắc sữa ở phụ nữ sau khi sinh:

  • Chuẩn bị: 12 g Mộc thông và 2 cái móng giò heo.

  • Tiến hành: ninh móng giò heo cùng với Mộc thông cho đến khi nhừ, sau đó nêm nếm thêm gia vị cho vừa ăn, ăn cả nước lẫn cái.

Lưu ý khi sử dụng Mộc thông

- Không sử dụng Mộc thông cho phụ nữ có thai, đang mang thai.

- Tuyệt đối không được sử dụng Mộc thông cho những người có thể trạng đang mệt mỏi, không có thấp nhiệt & hoạt tinh.

- Trước đây đã có những nghiên cứu cho thấy Mộc thông có tác dụng lợi tiểu. Tuy nhiên, Mộc thông có chứa thành phần acid aristolochic, đây là chất có thể gây ra ung thư đường tiết niệu, hỏng thận, viêm thận cấp & mạn tính nếu sử dụng quá liều. Vì lí do này mà đã có 1 khoảng thời gian dược liệu này bị cấm sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
HOÀNG LIÊN GAI

HOÀNG LIÊN GAI

Hoàng liên gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng mù, hoàng mộc, nghêu hoa. Từ xa xưa, Hoàng liên gai đã được người dân vùng núi cao Sapa sử dụng trong điều trị các vấn đề thuộc bệnh lý tiêu hóa. Theo y học cổ truyền, dược liệu thường được dùng để chữa đau răng, ăn uống không tiêu, kiết lỵ, đau mắt và một số bệnh lý khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHỤC THUNG DUNG

NHỤC THUNG DUNG

Nhục thung dung là một loại dược liệu có nguồn gốc từ xa xưa và được biết đến với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe, nổi bật trong số đó là hỗ trợ đời sống tình dục như giúp bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường sinh lực, chữa vô sinh, hiếm muộn, cải thiện các chức năng sinh lý cho cả phái mạnh và phái đẹp.
administrator
THẠCH QUYẾT MINH

THẠCH QUYẾT MINH

Thạch quyết minh là vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ của loài bào ngư. Tên gọi của nó dựa trên thể chất giống đá (thạch) kèm theo tính chất làm tan màng và sáng mắt (minh). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về công dụng cũng như cách sử dụng Thạch quyết minh.
administrator
THÔNG THIÊN

THÔNG THIÊN

Thông thiên hay còn gọi là huỳnh liên, trúc đào hoa vàng, là một dược liệu phổ biến ở vùng nhiệt đới. Cây Thông thiên được trồng làm cảnh khá nhiều ở miền nam Việt Nam. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng làm thuốc trợ tim trong các trường hợp bị suy tim, loạn nhịp,… Do thành phần của cây có chứa độc tố rất nguy hiểm, cần đặc biệt thận trọng khi dùng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông thiên và những công dụng của nó trong y học nhé.
administrator
CÀNG CUA

CÀNG CUA

Rau càng cua là thảo dược “vàng” cho sức khỏe; Có công dụng thanh nhiệt, chữa viêm họng, thiếu máu hay cả đái tháo đường. Rau càng cua thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae), một loại rau dại mọc nhiều nơi và sống ở những vùng có khí hậu nhiệt đới. Rau càng cua có vòng đời 1 năm, vị chua nhẹ khi ăn sống và có nhiều giá trị về mặt dinh dưỡng. Tên gọi khác: Rau tiêu hay còn gọi là kim đơn, cúc áo, thích châm thảo, cương hoa thảo...
administrator
DẦU MÙ U

DẦU MÙ U

Dầu mù u là một loại tinh chất được chiết xuất từ hạt của cây mù u bằng phương pháp ép lạnh. Dầu mù đã được sử dụng trong y học qua nhiều thế kỷ bởi các nền văn hóa Châu Á, Châu Phi và Đảo Thái Bình Dương với cách dùng phổ biến nhất là áp dụng tại chỗ để làm dịu các tình trạng của da, bao gồm: Vết cắt, vết bỏng, vết chàm, vết đốt, vết cắn, mụn trứng cá, da khô và thậm chí là mùi hôi chân hay chữa bệnh phong.
administrator
CÂY BÌM BỊP

CÂY BÌM BỊP

Bìm bịp (Clinacanthus nutans) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền của Đông Nam Á. Nó có mùi thơm và vị đắng, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh như viêm da, mẩn ngứa, cảm cúm, và đau đầu. Ngoài ra, Bìm bịp còn có các thành phần hoạt chất quan trọng như flavonoid và phenolic, đã được nghiên cứu cho hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý khác. Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn về đặc điểm, tính chất và công dụng của dược liệu Bìm bịp.
administrator
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator