NHỤC THUNG DUNG

Nhục thung dung là một loại dược liệu có nguồn gốc từ xa xưa và được biết đến với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe, nổi bật trong số đó là hỗ trợ đời sống tình dục như giúp bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường sinh lực, chữa vô sinh, hiếm muộn, cải thiện các chức năng sinh lý cho cả phái mạnh và phái đẹp.

daydreaming distracted girl in class

NHỤC THUNG DUNG

Giới thiệu về dược liệu Nhục thung dung

- Nhục thung dung là một loại dược liệu có nguồn gốc từ xa xưa và được biết đến với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe, nổi bật trong số đó là hỗ trợ đời sống tình dục như giúp bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường sinh lực, chữa vô sinh, hiếm muộn, cải thiện các chức năng sinh lý cho cả phái mạnh và phái đẹp.

- Tên khoa học: Cistanche deserticola Y.C. Ma.

- Tên dược liệu: Herba cistanches.

- Họ khoa học: Orobanchaceae (họ Nhục thung dung).

- Tên gọi khác: Hắc tư lệnh, Thung dung, Nhục tùng dung, Đại vân, Địa tinh, Kim duẩn,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Nhục thung dung

- Đặc điểm thực vật:

  • Cây Nhục thung dung có chiều cao từ 15 – 30 cm và có thể đến 1 m.

  • Phần rễ của cây phát triển thành củ, các củ này mập mạp và chứa nhiều dầu. Vỏ ngoài có vảy mịn mềm, có màu đen tức là Nhục thung dung có chất lượng cao.

  • Lá là các vảy có màu vàng, xếp chồng lên nhau tạo thành các tầng giống như mái ngói.

  • Hoa có màu tím đậm, có hình môi thường nở vào mùa thu.

  • Quả rất nhỏ và có màu xám.

  • Nhục thung dung thường được ví là Nhân sâm của sa mạc do chúng thường mọc phổ biến tại các sa mạc có khí hậu khắc nghiệt. Chúng sống chủ yếu nhờ vào việc ký sinh trên thân của những vật chủ là cây khỏe.

  • Nhục thung dung thường ra hoa vào khoảng tháng 5 đến tháng 6 và thường cho quả vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7.

- Phân bố dược liệu: 

  • Nhục thung dung thường được thấy ở các vùng thuộc khu vực núi cao và râm mát như một vài tình Trung Quốc (Cam Túc, Thiểm Tây,…), Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ,…

  • Ở nước ta, Nhục thung dung thường khá hiếm. Nhưng tại một vài tỉnh như Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Hòa Bình thì có thể tìm được dược liệu Nhục thung dung.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: rễ củ.

- Thu hái: nên chọn những củ mập mạp, có nhiều dầu và có vảy mịn mềm bên ngoài. Thu vào mùa thu hoặc mùa xuân đều được.

- Chế biến: sau khi thu hoạch thì đem rễ củ đi phơi khô dưới ánh nắng, sau đó thái thành từng lát mỏng.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo, thoáng mát, đặc trong các hũ có vôi để hút ẩm và tránh ẩm mốc, côn trùng.

Thành phần hóa học

Nhục thung dung có chứa những thành phần hóa học đa dạng như:

- Các acid hữu cơ và hơn 10 loại acid amin.

- Boschnalosid.

- Các chất nhóm alkaloid.

- Orobanin, acid 8-epilogahic, betain,…

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Nhục thung dung theo Y học hiện đại

Dược liệu Nhục thung dung có các tác dụng dược lý như sau:

- Cải thiện sức khỏe sinh lý cho đấng mày râu: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Nhục thung dung có thể giúp tạo ra các enzym tổng hợp testosteron và do đó giúp tăng nồng độ hormon sinh dục cho đàn ông.

- Cải thiện chức năng não bộ: dược liệu này cho thấy những sự cải thiện trong việc ghi nhớ, tăng khả năng học hỏi. Nhờ tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh, bảo vệ não bộ mà từ đó không chỉ giúp cải thiện trí nhớ mà còn hỗ trợ điều trị 1 số bệnh lý gây suy giảm trí nhớ.

- Chống oxy hóa: chiết xuất Nhục thung dung cho thấy khả năng chống oxy hóa rất mạnh, từ đó giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân oxy hóa, ngăn ngừa bệnh tật.

- Tăng cường miễn dịch: tác động này được cho là nhờ Nhục thung dung giúp tăng khả năng thực bào của các đại thực bào.

- Điều tiết tuyến thượng thận: các thành phần trong Nhục thung dung giúp điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận từ đó giúp khắc phục các tình trạng tuyến thượng thận bị suy yếu.

Vị thuốc Nhục thung dung trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị ngọt, mặn và tính ấm.

- Quy kinh: vào Đại trường và Thận.

- Công năng: bổ thận, ích tinh, ích huyết, kiện dương, nhuận tràng,…

- Chủ trị: liệt dương, đới hạ, băng lậu, đau lạnh lưng, đau gối, yếu cơ, bí tiểu tiện, khô huyết,…

Cách dùng – Liều dùng

- Cách dùng: sử dụng đơn độc hoặc có thể phối hợp với các dược liệu khác. 

- Liều dùng: khoảng 10 – 20 g mỗi ngày.

Một số bài thuốc có vị thuốc Nhục thung dung

- Bài thuốc chữa chứng liệt dương do thận hư, phụ nữ vô sinh, đau lưng gối:

  • Chuẩn bị: 16 g Nhục thung dung, 6 g Viễn chí, 12 g Xà sàng tử, 6 g Ngũ vị tử, 12 g Ba kích thiên, 12 g Thỏ ty tử, 12 g Phụ tử, 12 g Đỗ trọng và 12 g Phòng phong.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột mịn và chế thành viên hoàn. Sử dụng từ 12 – 20 g mỗi lần, uống mỗi ngày 2 lần cùng với nước ấm hay nước muối nhạt.

- Bài thuốc trị yếu sinh lý, vô sinh ở nam:

  • Chuẩn bị: 200 g Nhục thung dung, 240 g Đương quy, 400 g Hoàng kỳ, 480 g Hồ đào nhục, 640 g Hồ lô ba, 240 g Thạch hộc, 200 g Thỏ ty tử, 200 g Nhân sâm, 160 g Mạch môn, 160 g Đỗ trọng, 160 g Sơn thù, 160 g Hoài sơn, 160 g Kỷ tử, 160 g Sa uyển tật lê, 160 g Tỏa dương, 120 g Xuyên ba kích, 80 g Ngũ vị tử, 120 g Xuyên tục đoạn, Cật heo và Cật dê mỗi thứ 12 cái.

  • Tiến hành: Cật heo và Cật dê đem đi hấp chín rồi thái mỏng và phơi cho thật khô. Tất cả các nguyên liệu trên đem đi tán để chế thành viên hoàn. Sử dụng 10 g mỗi lần, mỗi ngày uống 3 – 4 viên.

- Bài thuốc trị rối loạn cương dương, yếu sinh lý và liệt dương:

  • Chuẩn bị: 200 g Nhục thung dung, 100 g Thục địa, 100 g Huỳnh tinh, 50 g Kỷ từ, 50 g Sinh địa, 50 g Dâm dương hoắc, 50 g Đỗ trọng, 50 g Hoàng kỳ, 50 g Phòng đảng sâm, 40 g Hắc táo nhân, 40 g Xuyên tục đoạn, 40 g Đơn sâm, 40 g Xuyên ngưu tất, 40 g Lộc giác giao, 40 g Nhân sâm, 40 g Cốt toái bổ, 30 g Xuyên khung, 30 g Cam cúc hoa, 20 g Trần bì, 20 g Lộc nhung và 30 quả Đại táo.

  • Tiến hành: tấc tất cả các nguyên liệu trên đem sắc uống mỗi ngày.

- Bài thuốc trị di tinh:

  • Chuẩn bị: 30 g Nhục thung dung thái nhỏ, 10 g Thỏ ty tử, 60 g gạo tẻ và 500 g Xương sống dê.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi nấu cháo để ăn trong ngày.

- Bài thuốc chữa xuất tinh sớm:

  • Chuẩn bị: 100 g Nhục thung dung thái nhỏ, 50 g Long cốt, 50 g Tang phiêu tiêu, 100 g Tỏa dương và 25 g Thổ phục linh.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên cho vào 3 L rượu và ngâm trong vòng 15 ngày. Mỗi lần uống khoảng 20 – 30 mL và mỗi ngày uống 2 lần.

- Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh:

  • Chuẩn bị: 10 g Nhục thung dung, 6 g Phục linh, 8 g Thỏ ty tử và 4 g Thạch xương bồ.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên cho vào ấm với khoảng 600 mL nước, sắc thuốc cho đến khi còn khoảng 200 mL. Chia thành 3 lần uống mỗi ngày và nên uống khi còn ấm.

- Bài thuốc chữa chứng hay quên đối với người lớn tuổi:

  • Chuẩn bị: 10 g Nhục thung dung, 10 g Tục đoạn, Thạch xương bồ và Bạch linh 30 g mỗi vị cùng với rượu.

  • Tiến hành: Nhục thung dung đi đi tẩm với rượu, sấy khô rồi tán thành bột. Tiếp đến đem các nguyên liệu Tục đoạn, Thạch xương bồ và Bạch linh đem đi tán thành bột. Sau đó trộn cùng với bột Nhục thung dung ban đầu để làm thành thuốc. Sử dụng 8 g mỗi lần để uống cùng rượu ấm và nên uống sau bữa ăn.

Lưu ý khi sử dụng Nhục thung dung

- Nhục thung dung là 1 loại dược liệu kỵ các vật liệu sắt hoặc đồng. Do đó khi nấu nướng hoặc ngâm rượu hoặc bảo quản vị thuốc này nên sử dụng nồi đất hoặc vật dụng bằng gốm.

- Người bị tiêu chảy hoặc âm hư hỏa vượng thì không được sử dụng.

- Người có nhiệt trong thận hoặc dương vật dễ cương cứng nhưng tinh dịch không ổn định thì không được sử dụng.

- Lưu ý không được nhầm lẫn giữa Nhục thung dung với vị thuốc Tỏa dương.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY SI

CÂY SI

Cây si, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây gừa, cây cừa. Cây si,có thể nói đây là loại cây phổ biến ở Việt Nam, nó có sức sống mãnh liệt, có thể sống ở mọi nơi, mọi khí hậu hay hoàn cảnh môi trường khác nhau. Nó xuất hiện ở nhiều nơi từ nhà của các hộ gia đình cho đến nơi công cộng như đình, chùa và các công trình của nhà nước. Nhưng cây Si không chỉ là cây cảnh đơn thuần mà còn là một loại cây làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÀ DẠI HOA TRẮNG

CÀ DẠI HOA TRẮNG

Cà dại hoa trắng là cây thân thảo mọc hoang nhiều ở nước ta. Loài cây này thường được dùng làm dược liệu có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho, chữa đau bụng, đau răng, đau nhức xương khớp, chứng khó tiểu tiện...
administrator
TRÁI CHÚC

TRÁI CHÚC

Chúc là một loại thực vật có nguồn gốc từ Châu Á. Trong đó, trái chúc có nhiều múi là đặc sản của tỉnh An Giang. Những bộ phận của cây đều có nhiều công dụng trong cuộc sống, đặc biệt trong ẩm thực. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái chúc và những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
BẠCH ĐẦU ÔNG

BẠCH ĐẦU ÔNG

Bạch đầu ông, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hồ vương sứ giả, bạch đầu thảo, miêu đầu hoa, phấn thảo, phấn nhũ thảo. Cây bạch đầu ông là một loại thảo dược phổ biến có nhiều tác dụng hữu ích. Cây có tên gọi là bạch đầu ông là vì phía gần gốc của cây người ta thấy có chỗ trắng như bạch nhung, hình dáng lại như đầu ông lão, nên cái tên bạch đầu ông là bắt nguồn từ hình dáng của chúng. Còn về cụ thể công dụng, cách sử dụng vị thuốc đó như thế nào, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết đến quý bạn đọc.
administrator
HOA HIÊN

HOA HIÊN

Hoa hiên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Kim châm, hoàng hoa, kim ngân thái, huyền thảo. Hoa hiên là một cây thuốc mọc hoang được trồng nhiều nơi ở nước ta. Bên cạnh mục đích chữa bệnh, nó thường được sử dụng như một loại rau để làm thức ăn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DƯA GANG TÂY

DƯA GANG TÂY

Dưa gang tây, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dưa tây, chùm hoa dưa, lạc tiên bốn cạnh. Dưa gang tây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, thích hợp trồng ở vùng có khí hậu nóng ẩm, có tác dụng an thần gây ngủ, giảm ho, tốt cho đường hô hấp. Tuy nhiên cần cẩn thận, không sử dụng dưa gang tây lâu ngày với liều lượng cao vì dễ gây tích tụ chất độc gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
GÁO

GÁO

Cây gáo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Gáo vàng, huỳnh bá, gáo nam, cây thiên ngân. Cây gáo còn được gọi với tên khác là cây thiên ngân, một loại cây gỗ thường xanh thuộc họ cà phê. Theo kinh nghiệm dân gian, loại cây này được sử dụng để làm vị thuốc do có chứa các thành phần với dược tính tốt. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ các loài gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ để dùng đúng mục đích. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TÍA TÔ

TÍA TÔ

Tía tô là một loại rau rất quen thuộc trong mọi căn bếp người Việt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết loại thực vật này có có hiệu quả rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt là phần lá hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được sử dụng rất phổ biến để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng.
administrator