BÌNH BÁT

Bình bát, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nê xiêm, Na xiêm, Đào tiên,... Cây Bình bát là loài cây quen thuộc trong đời sống. Ngoài việc dùng làm trái cây ăn hàng ngày, Bình bát còn là vị thuốc dân gian. Toàn cây Bình bát có vị chát, có độc, đặc biệt là hạt và vỏ thân có tác dụng sát trùng, làm săn se, trừ lỵ, trị giun.

daydreaming distracted girl in class

BÌNH BÁT

Đặc điểm tự nhiên

Bình bát là một loài cây thân gỗ nhỡ, cao khoảng 2-5m, có những cây cao tới 10m. Cây có tán lá rộng, phân nhiều nhánh nhỏ. Các cành non phủ một lớp lông mịn, các cành già không có lông.

Lá bình bát mọc so le, đầu lá nhọn, gốc lá tròn, dài khoảng 12-15cm, rộng 4cm. Mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có phủ một lớp lông mịn, cuống lá có lông, dài khoảng 1-2cm.

Cụm hoa mọc từ kẽ lá, gồm 2-4 hoa màu vàng. Đài gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông. Tràng có 2 vòng. Cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to, dày, có lông tơ. 3 cánh trong nhỏ nhắn.

Trái hình như quả tim. Trái non màu xanh, khi chín chuyển màu vàng. Bên trong quả gồm nhiều hạt xếp lớp như các hạt của trái Na. Thịt quả màu trắng hoặc hơi ngả vàng. Ăn có vị chua ngọt và hơi chát nhẹ và có mùi thơm thoang thoảng đặc trưng.

Mùa hoa vào tháng 5-6, mùa quả vào tháng 7-8.

Bình bát có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Brazil, Nam Mexico và Peru

Tại Việt Nam, cây được tìm thấy ở những vùng đất nhiễm phèn ở các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam. Bình bát ưa nước nên hay thường phát triển ở bờ sông, rìa kênh, mương, ao, hồ,...

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Thân, quả, hạt, lá và rễ cây đều được dùng làm dược liệu.

Thu hái: Lá bình bát có thể thu hái quanh năm, rễ nên thu hái ở những cây lớn, rễ to khỏe, quả thu hái tùy vào mục đích sử dụng, hạt thu hái khi quả chín, bỏ phần thịt lấy hạt dùng.

Chế biến: Sau khi thu hái rửa sạch để ráo nước, có thể phơi khô hoặc dùng tươi đều được.

Bình bát có mùi thơm đặc trưng nên rất dễ thu hút côn trùng nhỏ. Do đó, khi bảo quản cần chú ý tránh nơi có nhiều côn trùng. Ngoài ra bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao để khô làm ẩm mốc, hư hỏng dược liệu.

Thành phần hóa học

Vỏ thân bình bát chứa: Rolonoastatin-2, Reticulacinon, các Diterpen

Vỏ thân và rễ chứa: Reticulacinon, các Diterpen, Anonain, Oxoushinsunin, Michelalbin, Reticulin, Assimilobin, Hydroxynomuciferin, Methoxyannomontin.

Lá có chứa: Squamon, Annoreticuin, Solamin, Roliniastin,...

Hạt bình bát chứa: Reticulacin, Uvariamicin, Squamocin,....

Tác dụng

+Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của một số loại nấm như Candida Albicans, Trichophyton Mentagrophytes, trực khuẩn lỵ và vi khuẩn gây nhiễm trùng hệ thống hô hấp.

+Có thể tiêu diệt các tế bào ung thư phổi, ung thư kết tràng, ung thư hầu mũi, và ung thư bạch cầu dòng Lympho

+Tác dụng tiêu diệt côn trùng, ấu trùng, ghẻ, chấy rận

+Có tác dụng chống viêm, sát khuẩn, sát trùng

+Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm mát cơ thể, hỗ trợ bài tiết

+Có tác dụng an thần, chống trầm cảm

Công dụng

Toàn thân cây bình bát có vị đắng, hơi chát, có chứa độc tố ở thân cây và hạt, bao gồm các công dụng sau:

+Hỗ trợ cải thiện các bệnh xương khớp

+Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

+Điều trị bệnh lao phổi

+Điều trị các bệnh mề đay, mẩn ngứa

+Hỗ trợ điều trị sốt, tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp

+Có thể điều trị bệnh kiết lỵ

+Có thể sử dụng để trừ chấy rận trên người và gia súc

+Hỗ trợ điều trị đau dạ dày, đau răng, viêm lợi, chữa sốt

+Hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ

Liều dùng

Liều lượng không quy định, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và yêu cầu của toa thuốc.

Bình bát có thể dùng tươi hay khô đều được, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Lưu ý khi sử dụng

+Bình bát có chứa độc, do đó khi sử dụng cần hết sức thận trọng.

+Không để nhựa, nước của cây bắn vào mắt để tránh kích ứng. Ngoài ra, khi sơ chế nên tránh để tiếp xúc trực tiếp với da, nhựa cây có thể gây dị ứng, kích ứng, mề đay mẩn ngứa.

+Bình bát là một loại cây mọc hoang ở nhiều nơi với nhiều ứng dụng trong y học. Tuy nhiên, cây có chứa độc tính, do đó khi sử dụng cần trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
QUẢ CAU

QUẢ CAU

Hạt cau (Areca catechu) có vị cay đắng, chát, tính ấm, có tác dụng sát trùng, tiêu tích, hành khí, thông tiện, lợi thủy. Do đó được dùng để trừ sán dây, giun đũa, sán xơ mít, trùng tích, phúc thống, tích trệ, tả lỵ, thùy thũng, cước khí, sốt rét.
administrator
Ô MÔI

Ô MÔI

Ô môi là loại cây thường được người ta trồng làm cảnh ở rất nhiều nơi trên thế giới do loài này có hoa đẹp và cho bóng mát. Bên cạnh đó Ô môi còn là một loại dược liệu thường được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị bệnh.
administrator
CỦ NIỄNG

CỦ NIỄNG

Củ niễng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Niềng niễng, cây lúa miêu, giao bạch, cao duẫn. Củ niễng hay niễng là một loại rau dùng để chế biến thành nhiều món ăn quen thuộc. Bên cạnh đó, Niễng cũng là một vị thuốc thường được sử dụng để giải khát, lợi tiểu, giải say rượu, kích thích tiêu hóa, giảm đau và hỗ trợ điều trị đái tháo đường, viêm tuyến tiền liệt,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MÍA DÒ

MÍA DÒ

Tên khoa học: Costus speciosus Smith Họ Mía dò (Costaceae) Tên gọi khác: Tậu chó, Đọt đắng, Đọt hoàng, Củ chốc, Cát lồi
administrator
HẢI SÂM

HẢI SÂM

Hải Sâm là loài động vật phân bố nhiều ở nước, thường được sử dụng làm thực phẩm, chủ yếu làm thực phẩm cao cấp bồi dưỡng. Động vật này có công dụng như vị thuốc bổ thận, tráng dương, bổ âm, ích tinh...
administrator
CÂY BẦN

CÂY BẦN

Cây bần, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bần sẻ, bần chua, hải đồng. Bần là loài thực vật sinh sống và phát triển mạnh ở khu vực rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Ngoài tác dụng chắn sóng và chống sạt lở đất, cây bần còn được sử dụng để nấu canh và chữa chứng bong gân, bầm tím do ứ máu, tiểu tiện không thông,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HỒI ĐẦU THẢO

HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...
administrator
TIỀN HỒ

TIỀN HỒ

Tiền hồ là một loại dược liệu quý trong dân gian, thường được gọi với những tên khác như quy nam, xạ hương thái, thổ dương quỳ hay tử hoa tiền hồ. Tiền hồ thuộc họ Hoa tán, có tính hàn, vị cay đắng. Theo Y học cổ truyền, Tiền hồ có công dụng tuyên tán phong nhiệt, giảng khí trừ đàm, hạ khí chỉ ho. Các bài thuốc Đông Y ghi nhận Tiền hồ là một trong những thành phần quan trọng điều trị viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên...
administrator