DẠ CẨM

Dạ cẩm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn. Cây dạ cẩm từ lâu đã được xem là một dược liệu quý giúp chữa trị các bệnh như viêm loét dạ dày, loét miệng, lở lưỡi…Vì nó mang lại hiệu quả điều trị bệnh cao nên từ năm 1960 đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đưa vào danh mục những cây thuốc điều trị bệnh dạ dày. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

DẠ CẨM

Đặc điểm tự nhiên

Dạ cẩm là một loại cây bụi, leo bằng thân quấn, toàn thân có lông mịn, dài tới 1 - 2m. Cành non hình bốn cạnh, khi già có hình tròn, phình to ở các đốt. 

Lá đơn nguyên, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, đầu nhọn, dài 5 - 1cm, rộng 3 - 5cm, mặt trên màu xanh sẫm bóng, mặt dưới màu nhạt, gân lá nổi rõ, lá kèm chia 4 - 5 thùy hình sợi, cuống ngắn.

Cụm hoa gồm nhiều hoa hình ống nhỏ, màu trắng hoặc trắng vàng, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành hình xim phân đôi.

Quả nang chứa nhiều hạt rất nhỏ, xếp thành hình cầu.

Trên thực tế, có 4 loại cây Dạ cẩm được sử dụng hiện nay. Đây có thể là các dạng của loài mô tả trên, bao gồm: Cây Dạ cẩm thân tím có đốt cách thưa nhau và cây Dạ cẩm thân xanh (hay thân trắng) có đốt mọc khít nhau hơn. Khi quan sát lông trên thân lại thấy mỗi loại chia thành loại nhiều lông và loại ít lông.

Dạ cẩm phân bố rộng rãi khắp các tỉnh miền núi và trung du như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Hà Tây… Do đặc tính ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu được bóng râm nên cây thường mọc hoang ở đồi, ven rừng, bờ nương rẫy, đặc biệt trong các khóm cây bụi và dây leo nhỏ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá, ngọn non và rễ của dạ cẩm được sử dụng để bào chế dược liệu. Tuy nhiên rễ được sử dụng ít hơn và ít tác dụng.

Thu hái: Dạ cẩm được thu hái gần như quanh năm, có thể dùng toàn bộ phần thân cây trên mặt đất, chủ yếu là lá và ngọn non. Phần thân và rễ sau khi bị thu hái có khả năng tái sinh rất mạnh.

Chế biến: Dạ cẩm sau khi hái về được rửa sạch, đem phơi hay sấy khô, sau đó nấu thành cao hoặc để nơi khô ráo dùng dần.

Bảo quản thuốc nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm thấp côn trùng ăn làm hư hại thuốc.

Thành phần hóa học

Theo Hội Đông Y Lạng Sơn và Đại học Dược Hà Nội cho biết, toàn thân dược liệu chứa các thành phần hóa học như: Anthraglycosid, Alkaloid, Saponin, Tanin, Anthra-glucozit.

Tác dụng

+Tác dụng trong điều trị bệnh đau dạ dày: Dựa trên kinh nghiệm sử dụng trong dân gian, Dạ cẩm có tác dụng làm giảm đau, trung hòa acid trong dạ dày, bớt ợ chua, vết loét se lại, giúp bệnh nhân có cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng nên được sử dụng để điều trị bệnh đau dạ dày.

+Trong điều trị lở loét miệng lưỡi: Dạ cẩm được được dùng để điều trị viêm lưỡi, loét lưỡi và họng. Trẻ con dùng nước vắt của lá uống hoặc ngậm. Kết quả chống loét rất tốt. Cao lỏng Dạ cẩm trộn mật ong bôi chữa lở loét miệng lưỡi.

Công dụng

Dạ cẩm có vị ngọt, hơi đắng, tính bình và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị loét lưỡi họng, viêm lưỡi.

+Điều trị bệnh đau dạ dày.

+Tác dụng làm mau lành vết thương, mọc da non nhanh hơn.

+Điều trị đau mắt.

+Điều trị bong gân.

Liều dùng

Dùng dưới dạng thuốc sắc với liều lượng là 10 – 25 gram mỗi ngày. Còn đối với dạng nấu cao, mỗi ngày bệnh nhân chỉ nên uống 60 – 90 ml (tùy thuộc thể tạng của từng người). Ngoài ra, dược liệu còn được dùng dưới dạng tán bột mịn với liều lượng uống tối đa hàng ngày là 20 – 30 ml.

Lưu ý khi sử dụng

Dạ cẩm là vị thuốc lành tính, ít gây tác dụng phụ, tuy nhiên đối với những phụ nữ đang mang thai không được tự ý sử dụng mà chưa có chỉ định của bác sĩ.

 

Có thể bạn quan tâm?
TRẦU KHÔNG

TRẦU KHÔNG

Trầu không (Piper betle) là một loại cây thân leo có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Á, được sử dụng như một dược liệu quý từ lâu đời trong y học cổ truyền. Trầu không, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy Trầu không có nhiều thành phần hóa học quan trọng như tannin, phenol, alkaloid và flavonoid, có công dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh như viêm nhiễm đường hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh lý răng miệng.
administrator
KHIẾM THỰC

KHIẾM THỰC

Tên khoa học: Euryales ferox Salisb. Họ: Hoa súng (Nymphaeaceae) Tên gọi khác: Kê đầu thực, Nhạn đầu, Thủy kê đầu, Kê đầu liên, Khiếm thật, Khiếm thực mễ, Đại khiếm thực. Khiếm thực là dược liệu được lấy từ phần củ của cây hoa súng.
administrator
NÁNG HOA TRẮNG

NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.
administrator
CỎ NHỌ NỒI

CỎ NHỌ NỒI

Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), là một loài thân thảo cao 40 cm, thân tròn màu xanh lục hoặc đỏ tía, có lông cứng.
administrator
CÀ DĂM

CÀ DĂM

Cây cà dăm (Anogeissus Acuminata) là cây gỗ cao 10-20m (cây non 6-9m). Nhánh cây mịn, tán dẹp. Lá cây nhỏ, mọc đối hay gần đối và có lông. Trong dân gian, phần vỏ được dùng làm dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh liệt nửa người (bán thân bất toại), chữa các vết cắn của bọ cạp và rắn.
administrator
CỎ MẦN TRẦU

CỎ MẦN TRẦU

Cỏ mần trầu có vị ngọt hơi đắng, tính bình. Loài cỏ này được sử dụng làm dược liệu với nhiều tác dụng như: thanh nhiệt, giải độc; khư phong, khư đàm; trị cao huyết áp; đề phòng viêm não truyền nhiễm; vàng da do viêm gan; viêm tinh hoàn; lợi tiểu; chữa sốt; viêm thận; dị ứng khắp người mẩn đỏ; mụn nhọt…
administrator
KHƯƠNG HOÀNG

KHƯƠNG HOÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L. Họ: Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Nghệ vàng
administrator
DÂY THUỐC CÁ

DÂY THUỐC CÁ

Dây thuốc cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây cát, dây mật, lầu tín, dây duốc cá, dây cóc, touba, tuba root, derris. Từ lâu, con người đã dùng dây thuốc cá như một loại thuốc trừ sâu và để đánh bắt cá trong ao hồ. Đây là loại cây có độc. Tổ chức y tế thế giới xếp vào loại chỉ có hại ở mức độ vừa phải. Có ít báo cáo về độc tính của cây này trên con người. Tuy nhiên chúng ta cần biết và cẩn trọng khi sử dụng chúng trong đời sống. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator