DÂM DƯƠNG HOẮC

Dâm dương hoắc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tiên linh tỳ, Cương tiền, Phỏng trượng thảo, Thiên lưỡng kim, Tam chi cửu diệp thảo, Khí trượng thảo, Can kê cân, Hoàng liên tổ, Hoàng đức tổ, Khí chi thảo.

daydreaming distracted girl in class

DÂM DƯƠNG HOẮC

Đặc điểm tự nhiên

Dâm dương hoắc là một loại cây thuốc quý. Dược liệu thuộc dạng cây thảo. Chúng xuất hiện với chiều cao khoảng 0,5 – 0,8m. Hoa dược liệu màu trắng, có cuống dài. Dược liệu này có nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên tất cả đều được sử dụng để làm thuốc.

Dâm dương hoắc lá to

Dược liệu có chiều cao khoảng 40cm, thân nhỏ, bên trong thân trống rỗng. Lá dược liệu mọc phía trên ngọn cây. Phần lớn mỗi cây xuất hiện với 3 cành, mỗi cành có 3 lá. Lá dạng trứng, hình tim, có chiều dài khoảng 12cm, có chiều rộng khoảng 10cm. Đầu lá nhọn, lá có gốc hình trái tim, mép lá có hình răng cưa nhỏ và nhọn như gai. Lá nhẵn, mặt trên có màu xanh vàng, mặt dưới có màu xanh xám. Phần gân nhỏ và gân chính của lá đều nổi hằn lên. Mặc dù mỏng như giấy nhưng lá có tính co giãn. Vị đắng và có mùi tanh.

Dâm dương hoắc lá hình tim

Lá dược liệu xuất hiện với hình tim tròn, có chiều dài khoảng 5cm, có chiều rộng khoảng 6cm. Phần đầu lá hơi nhọn. Phần còn lại tương tự như loại lá to.

Dâm dương hoắc lá mác

Lá dược liệu có dạng mũi tên, hình trứng dai, có chiều dài khoảng 14cm, có chiều rộng khoảng 5cm. Phần đầu của lá hơi nhọn như gai. Phần gốc của lá hình tên. Phần còn lại tương tự như loại lá to.

Dâm dương hoắc phân bố chủ yếu ở miền rừng núi và có rất nhiều ở Trung Quốc, đây là cây thích hợp mọc ở vùng có khí hậu ôn đới. Ở Việt Nam, cây này xuất hiện tại các vùng núi cao vùng Tây Bắc, đặc biệt là ở Hòa Bình, Sapa.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá và thân cây là hai bộ phận được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu được thu hái vào mùa hạ và mùa thu.

Chế biến: Dùng kéo cắt hết phần gai xung quanh biên lá. Sau đó cắt nhỏ như sợi tơ to, rây sạch lượng mảnh vụn là có thể sử dụng được.

Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu, thái nhỏ, phơi khô và cho vào chảo sao qua. Nếu được tẩm qua rượu trước khi sao thì càng tốt.

Thành phần hóa học

Dâm dương hoắc chứa một lượng L-Arginine rất cao, đây là hợp chất có tác dụng kích thích tăng trưởng hormon sinh dục nam. Ngoài ra còn có một lượng các chất giúp tăng cường dòng máu, hạ áp và hạ lipid máu như: alcaloid, flavonoid,  saponosid, phytosterol, tinh dầu, acid béo, vitamin E.

Tác dụng

+Tác dụng kích thích tố nam: uống dạng cao khiến kích thích xuất tinh.

+Tác dụng hạ lipid máu và đường huyết.

+Tác dụng hạ huyết áp: khi dùng dâm dương hoắc cho thỏ và chuột bị huyết áp cao do thận nhận thấy huyết áp giảm sau khi dùng.

+Tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể.

+Tác dụng giảm ho, hóa đờm, bình suyễn có tác dụng rõ rệt, kháng khuẩn kháng viêm với tụ cầu vàng.

+Tác dụng ức chế hoạt động và kháng các loại virus bại liệt gồm loại I, loại II, loại III và Sabin I.

+Tác dụng tăng lưu lượng máu ở động mạch vành, hạ áp, tăng lưu lượng máu cầu chi, giãn mạch ngoại vi, giãn mạch máu não và làm tăng lưu lượng máu ở não.

Công dụng

Dâm dương hoắc có vị cay, tính hàn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị phong đau nhức, đau không nhất định.

+Điều trị đi lại khó khăn, phong gây đau nhức.

+Điều trị mờ mắt sinh màng.

+Điều trị trẻ nhỏ bị quáng gà.

+Điều trị đậu sởi nhập vào mắt.

+Điều trị liệt dương, bán thân bất toại.

+Điều trị đau nhức xương khớp do hàn thấp hoặc phong thấp, tay chân co quắp, tê dại.

+Điều trị thận hư, di tinh, liệt dương, phụ nữ vô sinh .

+Điều trị cao huyết áp.

+Điều trị bệnh động mạch vành,

+Điều trị viêm phế quản mãn tính,

Liều dùng

Dùng tươi, ngâm rượu, tán bột làm thành hoàn, nấu thành cao để uống. Có thể sắc lấy nước thuốc để uống hoặc rửa ngoài ra để chữa bệnh.

Dùng 4 – 12g/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Phụ nữ có thai không nên dùng.

+Người mắc chứng liệt dương do thấp nhiệt, có âm hư hỏa vượng không được dùng.

+Tướng hỏa dễ động, dương vật dễ cương, di mộng tinh, tiểu đỏ, miệng khô, mất ngủ, sung huyết não không dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
CAO KHỈ

CAO KHỈ

Cao khỉ là một trong những dược liệu quý hiếm, được sử dụng từ lâu đời để chữa trị các bệnh về thần kinh, huyết áp, và bổ máu. Đây là một loại dược liệu được đánh giá cao về giá trị sức khỏe và y học, được nghiên cứu kỹ lưỡng về thành phần hóa học và các tính chất đặc biệt của nó. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng Cao khỉ có thể giúp bổ thận, ích huyết, tăng cường sinh lý, chữa trị thiếu máu, nhức mỏi cơ thể, tay chân đau và nhiều bệnh lý khác. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về Cao khỉ, các tính chất và công dụng của nó, cũng như cách sử dụng để đem lại tác dụng tốt nhất cho sức khỏe của con người.
administrator
LÁ BÀNG TƯƠI

LÁ BÀNG TƯƠI

Lá bàng tươi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, quang lang. Lá bàng là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong nhiều bài thuốc dân gian. Trong đó, việc dùng lá bàng chữa viêm phụ khoa là một trong những phương pháp được nhiều chị em tin dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
PHÈN ĐEN

PHÈN ĐEN

Cây Phèn đen hay còn được dân gian gọi là Nỗ hoặc Tạo phàn diệp, là một loại dược liệu phổ biến được sử dụng khá rộng rãi. Nó có nhiều công dụng rất tốt cho sức khỏe và thường được sử dụng trong trị bệnh xương khớp, các tình trạng mụn nhọt, thủy đậu, kiết lỵ, đi tiêu chảy, trị rắn cắn,…
administrator
NGỌC LAN TÂY

NGỌC LAN TÂY

Các bộ phận của cây Ngọc lan tây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.
administrator
XUYÊN TÂM LIÊN

XUYÊN TÂM LIÊN

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) là một loại dược liệu quý có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Nó được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm cả các bệnh lý liên quan đến hô hấp và tiêu hóa. Hiện nay, nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh tính hiệu quả của Xuyên tâm liên trong việc hỗ trợ hệ miễn dịch, chống viêm, chống oxy hóa, và giảm đau. Với những công dụng đa năng và an toàn, Xuyên tâm liên được đánh giá là một dược liệu tiềm năng trong y học hiện đại.
administrator
MƯỚP KHÍA

MƯỚP KHÍA

Mướp khía là một loại cây thân thảo lâu năm, thường được tìm thấy nhiều nhất ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập. Ngoài ra, cây còn phân bố ở một số quốc gia thuộc khu vực Châu Phi và một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Không chỉ là một loại thực phẩm bổ dưỡng cho các buổi ăn, mướp khía còn được biết đến với nhiều công dụng điều trị các bệnh lý rất hiệu quả.
administrator
BẠCH ĐẦU ÔNG

BẠCH ĐẦU ÔNG

Bạch đầu ông, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hồ vương sứ giả, bạch đầu thảo, miêu đầu hoa, phấn thảo, phấn nhũ thảo. Cây bạch đầu ông là một loại thảo dược phổ biến có nhiều tác dụng hữu ích. Cây có tên gọi là bạch đầu ông là vì phía gần gốc của cây người ta thấy có chỗ trắng như bạch nhung, hình dáng lại như đầu ông lão, nên cái tên bạch đầu ông là bắt nguồn từ hình dáng của chúng. Còn về cụ thể công dụng, cách sử dụng vị thuốc đó như thế nào, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết đến quý bạn đọc.
administrator
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator