CÂY CẢI TRỜI

Cải trời là loại cây mọc hoang nhiều ở nước ta, trong dân gian được biết đến như một loại rau ăn được. Đồng thời là loại dược liệu chữa bệnh như chữa mụn nhọt, tiêu viêm, cầm máu, hạ sốt, băng huyết,…

daydreaming distracted girl in class

CÂY CẢI TRỜI

Giới thiệu về dược liệu 

Cải trời là loại cây mọc hoang nhiều ở nước ta, trong dân gian được biết đến như một loại rau ăn được. Đồng thời là loại dược liệu chữa bệnh như chữa mụn nhọt, tiêu viêm, cầm máu, hạ sốt, băng huyết,…

  • Tên thường gọi: Cải trời

  • Tên gọi khác: Cải ma, Kim đầu tuyến, Cỏ hôi, Hạ khô thảo nam,…

  • Tên khoa học: Blumea lacera (Burm.f.) DC.

  • Họ: Cúc (Asteraceae)

Cải trời là một trong những loại dược liệu chữa mụn nhọt, tiêu viêm, cầm máu, hạ sốt, băng huyết

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Đặc điểm nhận dạng

Cây cải trời là cây thảo, cao 30 – 100 cm, phân cành ít hoặc nhiều. Đây là cây ưa sáng, mọc nhanh, có thể chịu được khô hạn vào thời kỳ có hoa quả.

Thân có màu lục hoặc tím đỏ, có rãnh khía, lông dày. 

Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc bầu dục, có lông mềm màu trắng bao phủ lá. 

Hoa mọc thành cụm, cụm hoa màu vàng ở ngọn, có nhánh dài, có lông dính; hoa đầu có 

bao chung gồm 5-6 hàng lá bắc, phía ngoài là hoa cái, phía trong là hoa lưỡng tính.

Quả bế hình trụ, dài 1mm, có 10 sống dọc, có lông thưa ở ngọn. 

Mùa hoa quả: Tháng 3-6.

Phân bố

Cải trời là một loài cỏ dại, có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia, sau lan ra khắp các khu vực lân cận khác: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Dương, Trung Quốc và Australia. 

Ở Việt Nam, cây phân bố khắp các tỉnh vùng núi thấp (dưới 1000m), trung du và đồng bằng.

Bộ phận dùng

Toàn bộ các bộ phận cây cải trời có thể dùng làm dược liệu.

Thu hái, chế biến

Cải trời mọc từ hạt thường thấy vào giữa mùa xuân; sinh trưởng mạnh trong mùa hè, ra hoa quả vào giữa mùa thu, sau đó tàn lụi.

Thu hái vào mùa xuân, hè, chặt nhỏ phơi khô.

Thành phần hóa học 

Hai glycosid có trong toàn cây: 19α – hydroxy – urs – 12 – en – 24, 28 – dioat – 3- 0- β- D- xylopyranosid và 2 – isopropyl – 5 – isoprenyl phenol – 4- 0- β- D- xylopyranosid 

Tinh dầu chứa cineol, fenchone, citral. Tinh dầu của lá có thành phần chính là thymoquinol dimethyl ete, β-caryophyllene, α-humulene và E-β-farnesene.

Vỏ rễ chứa triterpenes và sterol.

Lá cải trời chứa flavonoid: 5 – hydroxy – 3, 6, 7, 3′, 4′ – pentamethoxyflavon, 5, 3′, 4′ – trihydroxy – 3, 6, 7 – trimethoxy fia von và một ít hợp chất flavon khác. 

Phần trên mặt đất có campestrol. Chiết xuất etanolic của các bộ phận trên mặt đất tạo ra hentriacontane, hentriacontanol, α-amyrin, lupeol và ß-sitosterol.

Tác dụng - Công dụng 

Cải trời là dược liệu có tác dụng điều trị một số bệnh lý như:

  • Hạ sốt, ho gà, cầm máu, hen suyễn, mất ngủ, bồn chồn; nhức mỏi cơ, khớp, giảm đau, mụn nhọt, lở loét, vết thương có máu,...

  • Dùng làm thuốc lợi tiểu

  • Se khít lỗ chân lông

  • Tẩy giun sán, giun chỉ, nấm da đầu.

  • Tinh dầu giúp giảm đau, hạ nhiệt, an thần, làm dịu, thư giãn

  • Chống bệnh bạch cầu, kháng khuẩn, chống viêm.

  • Bệnh vẩy nến

  • Viêm tắc tĩnh mạch chi

  • Thủy đậu ở trẻ em

  • Viêm âm đạo ở phụ nữ

  • Các vấn đề về đường tiết niệu.

  • Bộ phận sinh dục bị sưng ở nam giới.

  • Là chất thay thế thuốc phiện trong các chế phẩm ho.

  • Dầu từ hạt được sử dụng điều trị xơ vữa động mạch .

  • Dầu từ hạt thay thế cho dầu mầm lúa mì.

  • Theo y học cổ truyền Ấn Độ, cải trời giúp thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, tiêu hóa, tẩy giun sán, thuốc bổ, long đờm, lợi tiểu, khử độc tố và chất kích thích.

  • Ở Uttar Pradesh, Ấn Độ, nước ép lá tươi dùng hai lần mỗi ngày trong một tuần để trị giun chỉ.

  • Ở Malaysia, tinh dầu thơm dùng để xua đuổi sâu bọ.

  • Ở Philippines, nước sắc hoa tươi dùng trước bữa ăn để chữa bệnh viêm phế quản (30g trong 1 lít nước, sắc đến khi lượng nước rút còn một nửa).

Cách dùng - Liều dùng 

  • Thuỷ đậu ở trẻ em

Dược liệu: 20g bồ công anh, 20g thổ phục linh, 20g cải trời, 20g cam thảo nam, 20g sài đất. 

Đem các dược liệu trên sắc với nước uống, mỗi ngày 1 thang, uống 3 lần mỗi ngày.

  • Chữa mụn nhọt, lở ngứa, vết thương chảy máu

Dùng cải trời thay hạ khô thảo, ngày 20 – 30g sắc uống và giã tươi đắp ngoài.

  • Điều trị viêm tắc tĩnh mạch chi

Dược liệu: 12g cải trời, 15g kim ngân hoa, 12g ngưu tất, 15g phù bình, 8g cam thảo, 15g thổ phục linh, 12g tang ký sinh, 12g huyền sâm, 12g thạch hộc, 12g cốt toái bổ, 10g tỳ giải, 12g đương quy, 12g độc hoạt. 

Đem các dược liệu sắc uống, mỗi ngày 1 thang, uống 2 lần mỗi ngày. 

  • Chữa bạch đới, viêm âm đạo, thấp nhiệt, chân lở sưng đau

Dược liệu: 30g cải trời, 15g dây kim ngân hoa, 15g hy thiêm, 15g mộc thông, 15g huyết dụ.

Đem sắc nước uống các dược liệu trên.

  • Chữa lao hạch, loại hạch rắn, hạch bã đậu, hạch rò mủ: 

Dược liệu: 20g cải trời 20g, 10g xạ can, sắc uống.

Sử dụng trong ngày, liên tục trong nhiều tháng. 

Nếu có rò mủ, đắp cao lá mỏ quạ tại chỗ, ngày một lần.

  • Bệnh vẩy nến

Dược liệu: 80 – 120g hạ khô thảo nam, 40 - 80g thổ phục linh. 

Đem sắc với 500ml nước trong 3 giờ ở nồi hấp, đến khi nước rút còn 300 ml. 

Sử dụng trong ngày, mỗi ngày uống 3-4 lần.

  • Một số người sử dụng mủ cải trời trực tiếp lên da để diệt vi khuẩn.

  • Nước sắc lá dùng tẩy giun sán, đặc biệt trong các trường hợp giun chỉ, nấm da đầu. Nước sắc của lá, trộn với hạt tiêu đen, cầm máu.

Lưu ý

Không dùng cây cải trời cùng lúc với các loại thuốc an thần.

Tránh sử dụng cây cải trời với số lượng lớn vì có thể gây khó thở, đổ nhiều mồ hôi, tim đập nhanh, mắt mờ, chóng mặt,… Thậm chí có thể tử vong.

Tránh nhầm lẫn cây cải trời với vị thuốc hạ khô thảo.

Không tự ý chế biến thuốc. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng.

Có thể bạn quan tâm?
GĂNG TU HÚ

GĂNG TU HÚ

Găng tu hú, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tu hú, mây nghiêng pa, găng tía, găng trâu, găng trai. Găng tu hú,dược liệu thuộc họ cà phê. Dược liệu có tác dụng kích thích gây nôn, gây sảy thai, cầm lỵ. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng kháng viêm, chống khuẩn, điều trị mụn nhọt, lở loét, bổ và lợi tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẬU BIẾC

ĐẬU BIẾC

Đậu biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông biếc, hoa đậu tím, hoa mắt biếc, hoa ngọc biếc. Hoa đậu biếc được lấy từ bông của cây đậu biếc, dùng để pha trà uống mang đến nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như giúp kiểm soát đường huyết, cải thiện não bộ, ngăn ngừa lão hóa,…Loại hoa này còn tạo nên những dải màu rất đẹp khi pha chế thành uống nước. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
GAI BỒ KẾT

GAI BỒ KẾT

Gai bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác thích, tạo giác trâm, giác trâm. Cây bồ kết có thể tạo ra rất nhiều vị thuốc, từ quả, từ hạt và từ gai cây bồ kết. Trong khi gội đầu bằng bồ kết cho sạch gàu là thói quen của nhiều người dân Việt, thì gai bồ kết lại là một dược liệu quý không nhiều người biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẠCH ĐẬU KHẤU

BẠCH ĐẬU KHẤU

Bạch đậu khấu, hay còn được biết đến với những tên gọi: bạch khấu xác, đới xác khấu, đông ba khấu, đậu khấu, xác khấu, bạch khấu nhân, đa khấu, tử đậu khấu,... Bạch đậu khấu - loài cây với cái tên nghe hơi “lạ lạ” mọc tự nhiên với nhiều công dụng trong đời sống con người. Ở một số nơi, người ta lấy hạt cách đậu khấu làm gia vị rất thơm ngon. Vậy bạch đậu khấu có tác dụng gì? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết công dụng và cách dùng của loại dược liệu này.
administrator
QUẢ VẢ

QUẢ VẢ

Vả (có tên khoa học là Ficus auriculata) là loại cây gỗ có thân, cành tương đối lớn, tán tỏa rộng, vỏ cây màu nâu xám, xù xì, cành non có lông tơ.
administrator
TAM THẤT

TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể. Tam thất cũng có nhiều loại khác nhau. Sau đây là những thông tin về loại Tam thất Bắc.
administrator
CÁT SÂM

CÁT SÂM

Cát sâm (Millettia speciosa) là một trong những loại dược liệu được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều bệnh. Với tên gọi khác là Sâm nam, Sâm chuột, Ngưu đại lực, Sơn liên ngâu, Đại lực thự... Cát sâm có xuất xứ từ các nước châu Á, đặc biệt là Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các đặc tính của Cát sâm, công dụng của nó trong Y học cổ truyền, cách sử dụng và các lưu ý khi sử dụng Cát sâm để chữa bệnh.
administrator
RAU ĐẮNG ĐẤT

RAU ĐẮNG ĐẤT

Theo y học cổ truyền, Rau đắng đất có tính mát và vị đắng, có tác dụng hạ nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, khai vị, sát trùng, nhuận tràng và kiện vị.
administrator