CÀ ĐỘC DƯỢC

Cà độc dược (Datura metel) là một loại cây cỏ nhỏ, cao khoảng 1 – 2 mét. Hai thành phần chính của Cà độc dược là Atropin và Hyoxin có nhiều công dụng đối với sức khỏe của chúng ta. Tuy nhiên, việc sử dụng quá liều Cà độc dược có thể gây ngộ độc, cần các phương pháp điều trị kịp thời.

daydreaming distracted girl in class

CÀ ĐỘC DƯỢC

Giới thiệu về dược liệu 

Cà độc dược là một loại cây cỏ nhỏ, cao khoảng 1 – 2 mét. Thân của nó có màu xanh lá hoặc tím, tương đối nhẵn, mọc ra nhiều cành non cùng nhiều lông tơ ngắn và nhiều bì khổng ở thân cây. Lá cây mọc cách nhau. Loài cây này vừa để làm cảnh, vừa chữa bệnh.

Tên gọi khác: Mạn đà la (hoa trắng), cà diên, cà lục dược, sùa tùa, hìa kía phiếu…

Tên khoa học: Datura metel

Họ khoa học: họ Cà

Cà độc dược có nguồn gốc từ Nam Mỹ ở các nước Mexico và Peru

Đặc điểm hình thái

Hiện tại, cà độc dược gồm 3 loại:

  • Cà độc dược có hoa trắng, cành xanh, thân xanh.

  • Cà độc dược có hoa đốm tím, cành xanh, thân xanh.

  • Cà độc dược lai (lai từ 2 loại trên).

Cả 3 loại cà độc dược đều có các đặc điểm chung, bao gồm:

  • Là một loại cây thân thảo, cao khoảng 1- 2 m và sống quanh năm. 

  • Thân cây có bề mặt nhẵn, xuất hiện nhiều chấm nhỏ, nhiều bì khổng, có màu xanh lá hoặc tím và từ thân mọc ra nhiều cành non.

  • Trên những cành non xuất hiện nhiều lông tơ trắng, ngắn. 

  • Lá của cà độc dược thuộc loại lá đơn, trên bề mặt có màu xanh xám, mặt dưới có màu xanh nhạt và lá non có nhiều lông. Những lá cây mọc cách nhau và đoạn gần ngọn cành, chúng mọc thành từng vòng và đối nhau. Phiến lá cứng, méo có hình xẻ răng cưa hoặc lượn sóng. 

  • Hoa có màu trắng hoặc màu vàng, mọc đơn độc ở nách lá. Các cánh hoa dính liền với nhau tạo thành hình giống như cái loa, hoa dài khoảng 16 – 18cm. 

  • Hoa khi héo, chúng để lại một phần và từ phần này hình thành nên quả của cà độc dược. Quả có màu xanh, hình cầu, có gai, đường kính khoảng 3cm, khi chín nở thành 4 mảnh. Ở trong quả chứa nhiều hạt nhăn nheo màu nâu vàng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Phân bố

Nguồn gốc của cây độc dược từ Mexico và Peru.

Ở Việt Nam, chúng mọc hoang ở những vùng đất hơi ẩm, mùn và cũng được trồng ở nhiều tỉnh gồm: Hải Dương, Nghệ An, Đồng Tháp, Vĩnh Phúc, Bến Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Thanh Hóa,… 

Thu hái, chế biến 

Không phải bộ phận nào trên cây độc dược cũng có thể sử dụng để làm thuốc. Trong Đông y, lá và hoa được sử dụng nhiều để làm dược liệu.

Lá cây thường được thu hoạch lúc cây sắp ra hoa hoặc đang ra hoa và được chọn để hái nhiều nhất là loại lá bánh tẻ.

Hoa thường hái vào mùa thu.

Sau thu hoạch, hoa và lá được đem sấy hoặc phơi nhẹ.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ẩm, mốc.

Thành phần hóa học 

Một số thành phần hóa học nổi bật có trong cây cà độc dược như: alkaloi, scopolamine, hyoscyamin, hyoxin, atropine,…

Tác dụng - Công dụng 

Atropin

  • Làm cơ vòng của mắt dãn ra, nên đồng tử giãn. Nhãn cầu dẹt lại, áp lực mắt tăng lên. Sự tiết nước bọt, mồ hôi, dịch vị, dịch ruột ngừng lại.

  • Làm nở khí đạo khi khí đạo bị co thắt và phó giao cảm bị kích thích. Lúc bình thường, atropin không tác dụng, ít tác động trên nhu động ruột và co thắt ruột.

  • Liều độc atropin tác động lên não làm say hoặc phát điên, hô hấp tăng, sốt, cuối cùng thần kinh trung ương bị ức chế và tê liệt.

Hyoxin

  • Hyoxin gần giống atropin, nhưng thời gian làm giãn đồng tử ngắn hơn.

  • Khi ngộ độc, hyoxin ức chế thần kinh nhiều hơn là kích thích.

  • Hyoxin được dùng để chữa cơn co giật của bệnh Parkinson, phối hợp với atropin để chống say phi cơ hoặc tàu thủy, làm thuốc dịu thần kinh.

Công dụng và liều dùng 

Những công dụng của cây độc dược bao gồm:

  • Chữa ho, hen

  • Chống co bóp trong bệnh loét dạ dày 

  • Say sóng hoặc nôn mửa khi đi máy bay

  • Dùng đắp mụn nhọt, giảm đau nhức

  • Cà độc dược còn dùng làm nguyên liệu để chế hyoxin.

Sử dụng dược liệu dưới các dạng sau:

  • Bột lá hoặc bột hoa; lá hoặc hoa phơi khô, thái nhỏ để hút như thuốc lá, sử dụng mỗi ngày ngày 1-1,5g. Nếu thấy triệu chứng ngộ độc thì ngưng sử dụng. 

  • Dùng dưới hình thức rượu 1/10 (ngày dùng 0,5-3g rượu cho người lớn, 0,1g cho trẻ em). 

  • Đơn thuốc lá chữa hen: hoa hoặc lá phơi khô, thái nhỏ, kali nitrat 1 phần. Những nguyên liệu này cho vào giấy cuộn thành điếu thuốc lá. Ngày hút 1-1,5g vào lúc có cơn hen.

Lưu ý

Đây là các bài thuốc chữa bệnh từ cà độc dược, tuy nhiên có thể gây ngộ độc cho người sử dụng nên nếu không may gặp phải tình trạng này, hãy giải quyết bằng một trong những phương pháp sau:

  • Nếu đối tượng bị ngộ độc là người trưởng thành, hãy cho bệnh nhân uống nước chè đặc để gây nôn, rửa dạ dày. Sau đó, giữ ấm cho cơ thể và để không gian yên tĩnh cho bệnh nhân. 

  • Ngộ độc nhẹ, bệnh nhân còn tỉnh táo, hãy giải độc bằng cách: Chuẩn bị 400g vỏ đậu xanh, 200g kim ngân hoa, 100g liên kiều, 10g cam thảo. Đem những dược liệu này cho vào nồi và sắc lên cùng với 3 bát nước. Đun cho đến khi nước rút cạn còn khoảng 1 bát thì bệnh nhân uống từng ngụm nhỏ, sẽ giúp giải độc cho bệnh nhân. 

Phương pháp tốt nhất là hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời nếu có dấu hiệu ngộ độc.

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU MÁC

RAU MÁC

Rau mác (Sagittaria sagittifolia) là loại cây thân thảo, sống lâu năm, phần thân dưới nước là thân rễ củ. Rau mác có vị hơi đắng, ngọt, tính mát và có độc ít, có tác dụng giảm đau, trừ thấp, giải độc, thanh nhiệt, cầm máu, lợi tiểu, giảm sưng…
administrator
THÀI LÀI TRẮNG

THÀI LÀI TRẮNG

Thài lài trắng (Commelina communis) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Thài lài trắng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Đạm trúc diệp, rau trai ăn, cỏ lài trắng, cỏ chân vịt. Dược liệu này được sử dụng chủ yếu để điều trị các bệnh về viêm, đau, sưng, đặc biệt là các bệnh về gan, thận và tiết niệu. Ngoài ra, Thài lài trắng còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn.
administrator
TÍA TÔ

TÍA TÔ

Tía tô là một loại rau rất quen thuộc trong mọi căn bếp người Việt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết loại thực vật này có có hiệu quả rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt là phần lá hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được sử dụng rất phổ biến để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng.
administrator
SA SÂM

SA SÂM

Sa sâm là tên gọi chung của 2 loại dược liệu là Sa sâm bắc và Sa sâm nam. Sự phân loại này là do sự phân bố tự nhiên của cây.
administrator
BÁ TỬ NHÂN

BÁ TỬ NHÂN

Bá tử nhân chính là phần hạt của cây trắc bách diệp, hay còn được gọi là cây bách, trắc bá, bách tử,... Với cuộc sống bộn bề công việc như hiện nay thì tình trạng căng thẳng, lo âu kéo dài làm ảnh hưởng đến công việc lẫn cuộc sống. Vậy nên với bài thuốc Bá Tử Nhân này sẽ giúp hỗ trợ làm tiêu tan những căng thẳng này ngoài ra cây thuốc này còn giúp trị chứng táo bón rất hiệu quả và còn rất nhiều tác dụng khác.
administrator
RAU CẦN TA

RAU CẦN TA

Rau cần ta có tên khoa học là Oenanthe javanica, là một dược liệu được sử dụng rất nhiều với công dụng cải thiện sức khỏe.
administrator
MƠ TAM THỂ

MƠ TAM THỂ

Mơ tam thể (Paederia lanuginosa Wall) là cây dây leo thân gỗ, sống lâu năm, thân tròn, vỏ thân màu xanh tím, bề mặt vỏ thân có nhiều lông tơ màu trắng.
administrator
CỦ GAI

CỦ GAI

Củ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trữ ma căn, tầm ma. Cây lá Gai là cây mà người ta vẫn thường dùng làm bánh gai hay bánh ít lá gai để ăn và lấy sợi để dệt làm lưới đánh cá. Tuy nhiên, ít ai biết phần rễ củ của loài cây này cũng chính là một vị thuốc quý, gọi là củ Gai. Củ gai từ lâu đã được sử dụng làm vị thuốc giúp ăn thai và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thai kỳ cho mẹ bầu theo kinh nghiệm dân gian. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm vị thuốc chữa các chứng bệnh như mụn nhọt mưng mủ, phong thấp, tê mỏi chân tay, tiểu dắt,… do ứ nhiệt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator