KHỔ SÂM

Khổ sâm có 2 loại chính là khổ sâm cho lá và khổ sâm cho rễ. Khổ sâm cho lá: tên gọi khác là khổ sâm bắc bộ, cây cù đèn. - Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep - Họ: thầu dầu (Euphorbiaceae) Khổ sâm cho rễ: tên gọi khác là dã hòe, khổ cốt. - Tên khoa học: Sophora flavescens Ait, - Họ đậu (Fabaceae).

daydreaming distracted girl in class

KHỔ SÂM

Giới thiệu về dược liệu

Khổ sâm có 2 loại chính là khổ sâm cho lá và khổ sâm cho rễ.

Khổ sâm cho lá: tên gọi khác là khổ sâm bắc bộ, cây cù đèn. 

- Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep

- Họ: thầu dầu (Euphorbiaceae)

Khổ sâm cho rễ: tên gọi khác là dã hòe, khổ cốt. 

- Tên khoa học: Sophora flavescens Ait, 

- Họ đậu (Fabaceae).

Đặc điểm thực vật

- Khổ sâm cho lá là loại cây nhỏ, cao khoảng 1m. Lá mọc so le, hình mũi mác, đôi lúc có thể mọc thành vòng giả gồm 3-4. Cả hai mặt lá đều có nhiều lông. Hoa mọc thành cụm, ở đầu cành hoặc kẽ lá. Quả có màu đỏ với lông trắng. Mùa quả tháng 5 - 8. 

- Khổ sâm cho rễ: là loại cây có thân nhỏ nhưng phần rễ khá lớn. Lá kép lông chim mọc so le, có hình mác. Hoa mọc thành cụm ở ngọn hay kẽ lá, màu vàng nhạt. Quả có hình cầu, đầu thuôn dài, màu đen.

Phân bố, sinh thái

- Khổ sâm cho lá mọc hoang và được trồng khá phổ biến ở nước ta, nhất là ở các tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc bộ. 

- Khổ sâm cho rễ có nguồn gốc từ Trung Quốc, hiện nay một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta cũng đang trồng giữ giống.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

- Khổ sâm cho lá: thu hái lá vào thời điểm cây sắp ra hoa. Có thể dùng tươi hay phơi khô để dùng dần.

- Khổ sâm cho rễ: thu hái vào mùa xuân và mùa thu, bỏ phần rễ con, rửa sạch và thái thành từng lát mỏng. Sau đó đem ngâm rễ tươi với nước vo gạo khoảng 3 tiếng đồng hồ rồi rửa sạch. Cuối cùng đem phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học 

- Trong lá khổ sâm có chứa một số thành phần chính như sau: flavonoid, alkaloid, β – sitosterol, stigmasterol, acid benzoic, terpenoid

- Rễ khổ sâm chứa thành phần như: alkaloid matrin, oxymatrin, sophoranol, anagyrin, N-methylcytisin, baptifolin, sophocarpin

Tác dụng - Công dụng 

- Khổ sâm cho lá: có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, giúp giảm đau, chống dị ứng, làm giảm triệu chứng hen suyễn, chống rối loạn nhịp tim, ngăn ngừa thiếu máu cơ tim. Ngoài ra còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch và hỗ trợ làm hạ lipid máu.

- Khổ sâm cho rễ: chữa sốt cao, viêm tai giữa cấp và mãn tính, nhiễm trùng roi âm đạo, nhiệt lỵ, tiêu chảy, sán lãi, lở ngứa…

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy thuộc vào từng bài thuốc mà có thể sử dụng dược liệu với nhiều cách khác nhau. 

- Khổ sâm cho lá: 12 – 20 g/ngày dùng khô dưới dạng thuốc sắc hay hãm lấy nước uống. Hoặc dùng 8 – 10 lá tươi, nhai trực tiếp.

- Khổ sâm cho rễ: 10 – 12g/ngày, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, tán bột, làm viên hoàn. 

Lưu ý

Đối với khổ sâm cho lá, khi sử dụng cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Không sử dụng cho những người tỳ vị hư hàn hay bị suy nhược, táo bón.

- Sử dụng liều cao có thể phát sinh các triệu chứng nhức đầu, buồn nôn.

- Không dùng cho các đối tượng trẻ em, phụ nữ đang cho con bú hay phụ nữ mang thai.

Đối với loại khổ sâm cho rễ thì cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Dược liệu kỵ với thỏ ty tử, bối mẫu và phản lê lô nên tuyệt đối không kết hợp chung các vị thuốc này với khổ sâm.

- Tránh dùng khi can thận hư yếu mà không kèm theo chứng nóng.

- Sử dụng dài ngày có thể khiến cho thận khí và tạng can bị tổn thương.

- Tuyệt đối không dùng dược liệu cho những người có tỳ vị hư hàn.

 

Có thể bạn quan tâm?
Ô TẶC CỐT

Ô TẶC CỐT

Mực hay cá mực là một loại hải sản thơm ngon và bổ dưỡng được rất nhiều người ưa chuộng. Có thể chế biến rất nhiều món ăn hấp dẫn từ loài hải sản này. Tuy nhiên, thông thường khi sơ chế mực thì người ta sẽ bỏ phần mai của loài động vật này.
administrator
ĐA LÔNG

ĐA LÔNG

Đa lông (Ficus drupacea) là một loại cây thuộc họ Dâu tằm, có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ. Dược liệu của Đa lông được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa các bệnh như ho, hen suyễn, đau khớp và tiêu chảy. Đặc biệt, thành phần chính của Đa lông là các hợp chất flavonoid và saponin đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa.
administrator
THẠCH LỰU

THẠCH LỰU

Theo Đông Y, Thạch lựu là một loại dược liệu dùng làm thuốc quý, phần quả hay vỏ thân đều có công dụng rất tốt cho sức khỏe và được sử dụng kết hợp trong những bài thuốc dân gian để trị tiêu chảy, sa trực tràng, giun sán, ho lâu ngày, viêm amidan, viêm họng, chảy máu cam. Tuy nhiên, phần vỏ rễ của cây có độc tính, nên cần thận trọng khi sử dụng loại dược liệu này trên những người có thể trạng yếu, ở trẻ em hay phụ nữ có thai.
administrator
ĐẠI TÁO

ĐẠI TÁO

Đại táo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Táo tàu, táo đỏ, táo đen, Can táo, Mỹ táo, Lương táo, Can xích táo, Quế táo, Khư táo, Táo cao, Đơn táo, Táo bộ, Đường táo, Tử táo, Quán táo, Nhẫm táo, Đê tao, Ngưu đầu, Táo du, Dương giác, Quyết tiết, Cẩu nha, Kê tâm, Thiên chưng táo, Lộc lô, Phác lạc tô… Đại táo có giá trị cao về mặt dinh dưỡng, không chỉ biết đến là một vị thuốc, mà còn được xem như một món ăn dân dã. Đại táo là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong rất nhiều đơn thuốc. Dược liệu có vị ngọt tính bình với tác dụng bồi bổ tỳ vị, điều hòa khí huyết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NGẢI CỨU

NGẢI CỨU

Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng. Ngoài công dụng điều kinh, ngải cứu còn được dùng làm thuốc, giúp sự tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, thuốc giun, sốt rét.
administrator
ATISO

ATISO

Atiso là loại cây lá gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam Châu Âu đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Mỗi bộ phận trên cây atiso đều có ích và được đưa sử dụng để điều trị bệnh cho con người trong các bài thuốc dân gian.
administrator
MÀNG TANG

MÀNG TANG

- Tên khoa học: Litsea cubeba (Lour.) Pers. - Họ: Long não (Lauraceae). - Tên gọi khác: Khương mộc, Tất trừng già, Sơn thương
administrator
DÂY THUỐC CÁ

DÂY THUỐC CÁ

Dây thuốc cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây cát, dây mật, lầu tín, dây duốc cá, dây cóc, touba, tuba root, derris. Từ lâu, con người đã dùng dây thuốc cá như một loại thuốc trừ sâu và để đánh bắt cá trong ao hồ. Đây là loại cây có độc. Tổ chức y tế thế giới xếp vào loại chỉ có hại ở mức độ vừa phải. Có ít báo cáo về độc tính của cây này trên con người. Tuy nhiên chúng ta cần biết và cẩn trọng khi sử dụng chúng trong đời sống. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator