HUYẾT DỤ

Huyết dụ là một vị thuốc Nam phổ biến, có tác dụng chữa băng huyết, nôn, ho ra máu, viêm ruột, lao phổi, lỵ, dùng làm thuốc cầm máu,...

daydreaming distracted girl in class

HUYẾT DỤ

Giới thiệu dược liệu

Huyết dụ là một vị thuốc Nam phổ biến, có tác dụng chữa băng huyết, nôn, ho ra máu, viêm ruột, lao phổi, lỵ, dùng làm thuốc cầm máu,...

  • Tên thường gọi: Huyết dụ

  • Tên gọi khác: Huyết dụ đỏ, Long huyết, Thiết thụ, Phất dũ, Chổng đeng (Tày), Co trường lậu (Thái), Quyền diêu ái (Dao),... 

  • Tên khoa học: Cordyline fruticosa (L.) Goepp

  • Họ: Họ huyết dụ (Dracaenaceae)

Cây huyết dụ được sử dụng phổ biến cho các tình trạng viêm ruột, lao phổi

Đặc điểm tự nhiên, phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Huyết dụ có thân nhỏ, mảnh, to bằng ngón tay cái, cao khoảng 1 - 2m, thân mang nhiều đốt sẹo của những lá đã rụng và ít phân nhánh.

Lá màu đỏ tía, đỏ cả 2 mặt hoặc một mặt đỏ, một mặt xanh; mọc tập trung ở ngọn, xếp thành 2 dãy hình lưỡi kiếm. Lá hẹp khoảng 1,2 – 2,4 cm, dài khoảng 20 – 35cm. 

Hoa màu trắng pha tím, mọc thành chùy dài ở ngọn thân.

Quả mọng hình cầu, chứa 1 – 2 hạt.

Phân bố

Huyết dụ là cây ưa sáng và ưa ẩm, ra hoa quả nhiều hàng năm. Huyết dụ gồm một số loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á.

Ở Việt Nam, huyết dụ là cây rất quen thuộc, phổ biến ở nhiều nơi, cây trồng vừa làm cảnh, vừa làm thuốc. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Lá và rễ.

Thu hái, chế biến

Lá: chọn lá hai mặt đều đỏ, không bị sâu. Thu hái khi trời khô ráo, cắt lá, đem phơi hoặc sấy khô, có thể sao vàng hoặc phơi âm can hay dùng tươi đều được.

Rễ: thái nhỏ, sao thơm.

Thành phần hóa học

Trong lá Huyết dụ chứa một số thành phần như: đường, phenol, acid amin, athocyan,...

Tác dụng – Công dụng

Công dụng của cây huyết dụ gồm: Bổ huyết, tiêu ứ, mát máu, cầm máu,...

Huyết dụ được sử dụng làm dược liệu để điều trị các bệnh lý như lao phổi, thổ huyết, lậu huyết, băng huyết, trĩ, chấn thương bị sưng, đái ra máu, phong thấp, bạch đới, khí hư, viêm ruột, kiết lỵ ra máu, đau nhức xương, lỵ, trị ho gà ở trẻ em, mất kinh, rong kinh, rong huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, băng huyết, xuất huyết,...

Cách dùng – Liều dùng

Liều lượng dược liệu huyết dụ trong các bài thuốc điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý và mục đích sử dụng khác nhau.

Bài thuốc chữa băng huyết, rong kinh 

Dược liệu

  • 20g lá huyết dụ tươi

  • 10g đài hoa mướp

  • 10g rễ cỏ tranh 

  • 8g rễ cỏ gừng

Trộn các dược liệu trên rồi đem thái nhỏ, sắc với 300ml nước đến khi nước rút còn 100ml thì dừng. 

Lượng nước thu được dùng uống trong ngày, chia làm 2 lần uống.

Bài thuốc chữa xuất huyết

Dược liệu

  • 20g huyết dụ tươi

  • 20g trắc bách diệp đã được sao đen 

  • 20g cọ nhọ nồi

Hỗn hợp dược liệu đem sắc với nước, dùng uống trong ngày, chia ra 2 – 3 lần uống.

Bài thuốc trị lao phổi, đái ra máu, mất kinh và thổ huyết

Cách 1 

60 – 100g lá huyết dụ tươi (hoặc 30 – 60g lá huyết dụ khô) đun sôi và lấy nước uống mỗi ngày. 

Cách 2

Sử dụng bài thuốc chữa băng huyết, rong kinh ở trên.

Bài thuốc chữa ho ra máu

Dược liệu

  • 10g lá huyết dụ tươi

  • 8g rễ cây rẻ mạt

  • 4g trắc bách diệp sao đen

  • 4g lá thài lái tía

Các dược liệu trên đem phơi khô trong bóng râm và sắc nước uống.

Dùng uống trong ngày, chia làm 2 – 3 lần uống.

Bài thuốc chữa chảy máu cam, ho ra máu

Dược liệu

  • 30g huyết dụ tươi

  • 20g trắc bách diệp đã được sao cháy

  • 20g cọ nhọ nồi

Đem sắc các dược liệu với nước, uống trong ngày, chia làm 2 – 3 lần uống.

Bài thuốc chữa kiết lỵ

Dược liệu

  • 20g lá huyết dụ tươi

  • 20g rau má tươi

  • 12g cỏ nhọ nồi

Đem rửa sạch các dược liệu trên, để ráo nước, giã nát và thêm một lượng vừa đủ nước vào. Lọc bỏ cặn, dùng nước thuốc uống 2 lần mỗi ngày.

Bài thuốc chữa bệnh trĩ

20g lá huyết dụ tươi đã được rửa sạch và để ráo nước. Đem sắc dược liệu với 200ml nước, cô đặc đến khi nước rút còn khoảng 100ml. 

Nước thuốc dùng uống trong ngày.

Bài thuốc chữa đi tiểu ra máu

Dược liệu:

  • 20g lá huyết dụ tươi

  • 10g lá lấu 

  • 10g rễ cây rang

  • 10g lá cây muỗi

Rửa sạch các dược liệu trên và giã nát, thêm một ít nước rồi lọc bỏ bã, lấy nước uống trong ngày.

Bài thuốc chữa bạch đới, khí hư

Dược liệu

  • 30g lá huyết dụ tươi

  • 20g lá thuốc bỏng 

  • 20g bạch đồng nữ 

Đem sắc các dược liệu trên với nước, dùng uống trong ngày.

Lưu ý

Một số đối tượng cần lưu ý khi sử dụng huyết dụ vì có thể gây ra một số tác dụng phụ. 

Không sử dụng lá huyết dụ tươi đối với phụ nữ đang mang thai, phụ nữ vừa bị sảy thai, nạo phá thai hoặc sau khi sinh bị sót nhau thai.

Thận trọng khi dùng dược liệu này đối với trẻ em và người cao tuổi.

Bài thuốc chứa thành phần huyết dụ có thể có tác dụng chậm hơn so với các loại thuốc Tây y. Vì vậy, cần sử dụng dược liệu trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngưng sử dụng và tới gặp bác sĩ để được xử lý kịp thời nếu có dấu hiệu dị ứng, kích ứng, quá mẫn,... 

Không tự ý ngưng sử dụng thuốc Tây trong quá trình điều trị bằng thuốc Nam khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Không sử dụng liều lượng lớn và dùng trong thời gian dài. Theo khuyến cáo từ các bác sĩ Y Học Cổ Truyền, liều lượng huyết dụ sử dụng nên từ 20 – 30g ở dạng tươi hoặc 6 – 8g ở dạng khô.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng dược liệu.

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU MƯƠNG

RAU MƯƠNG

Rau mương có vị nhạt, hơi ngọt, tính mát, được sử dụng để trị nhiều bệnh khác nhau.
administrator
DONG RIỀNG ĐỎ

DONG RIỀNG ĐỎ

Dong riềng đỏ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khương vu, khoai riềng, chuối củ, khoai đao. Dong riềng đỏ là một loại cây phổ biến ở Việt Nam, thường được sử dụng như một nguồn tinh bột. Ngoài ra người ta còn dùng trị viêm gan, chấn thương. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NỮ LANG

NỮ LANG

Nữ lang là dược liệu rất phổ biến và đã được sử dụng từ thời cổ xưa của lịch sử loài người. Những ghi chép đầu tiên về việc sử dụng Nữ Lang để trị các bệnh lý về tiêu hóa, tiết niệu được ghi nhận lần đầu tiên từ thời Hy Lạp cổ đại.
administrator
QUẢ SIM

QUẢ SIM

Sim có tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa. Quả sim mọng hình elip có đường kính 1 – 1,5 cm. Quả chưa chín có vỏ xanh và vị chát. Chúng chuyển sang màu đen tía khi chín, mềm và ngọt.
administrator
CÂY BẦN

CÂY BẦN

Cây bần, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bần sẻ, bần chua, hải đồng. Bần là loài thực vật sinh sống và phát triển mạnh ở khu vực rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Ngoài tác dụng chắn sóng và chống sạt lở đất, cây bần còn được sử dụng để nấu canh và chữa chứng bong gân, bầm tím do ứ máu, tiểu tiện không thông,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THỒM LỒM

THỒM LỒM

Thồm lồm là một loại cây mọc hoang ở khắp các vùng thôn quê tại Việt Nam. Ở một số khu vực, loại dược liệu này được nhiều trẻ em hái ăn, rất ưa thích bởi vị chua. Tuy nhiên, cây Thồm lồm còn được sử dụng trong Y học để chữa nhiều loại bệnh khác nhau bao gồm viêm da, kiết lỵ, eczema nhiễm khuẩn, chốc đầu, chốc mép, sốt rét. Sau đây là hãy cùng tìm hiểu về Thồm lồm và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
BẠCH LINH

BẠCH LINH

Bạch linh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Phục linh, bạch phục linh, nấm lỗ, phục thần. Bạch linh là dược liệu quý hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vị thuốc bắt nguồn từ Trung Quốc, tại Việt Nam vị thuốc được phân bố ở những vùng khí hậu mát tại một số rừng thông. Bạch linh là dược liệu quen thuộc thường được kê đơn trong các toa thuốc y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SỪNG TÊ GIÁC

SỪNG TÊ GIÁC

Tê giác là một trong những loài động vật có sừng đáng quý nhất trên thế giới và được coi là biểu tượng của sự mạnh mẽ, quyền lực. Sừng tê giác được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền như một phương pháp điều trị các bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, sự săn bắt và tàn phá của con người đã đẩy loài động vật này đến bờ vực tuyệt chủng. Hiện nay, Sừng tê giác đang là một trong những đối tượng được quan tâm và bảo vệ nghiêm ngặt nhất trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc sử dụng sừng tê giác trong y học và cần có sự thay đổi tư duy để bảo vệ loài động vật này.
administrator