THIÊN SƠN TUYẾT LIÊN

Tuyết liên, tuyết hà liên hay tuyết liên hoa là những tên gọi khác của thiên sơn tuyết liên. Loại dược liệu này được mệnh danh là bách thảo chi vương (vua của trăm loài thảo dược). Thiên sơn tuyết liên có công dụng thúc đẩy lưu thông khí huyết, mang đến nhiều ứng dụng trong y học hiện đại. Tuy nhiên, loài hoa này đang có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức trong sử dụng làm thuốc cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên sơn tuyết liên nhé.

daydreaming distracted girl in class

THIÊN SƠN TUYẾT LIÊN

Giới thiệu về dược liệu

Thiên sơn tuyết liên (hoa sen tuyết của Thiên Sơn) có tên khoa học là Saussurea involucrata, thuộc họ Cúc. Thiên Sơn tuyết liên là loài hoa thường xuất hiện trong các bộ phim kiếm hiệp, tiên hiệp của Trung Quốc. Dược liệu này được giới thiệu với công dụng cải lão hoàn đồng, tăng công lực hay chữa vết thương. Không chỉ là sản phẩm của trí tưởng tượng con người, loài hoa này thực sự tồn tại trong giới tự nhiên.

Từ thời nhà Thanh, một học giả Trung Hoa đã phát hiện ra loài hoa này. Năm 2018, loài hoa này mới được ghi nhận ở đỉnh Thiên Sơn. Đến năm 2020, loài hoa này được ghi nhận có ở Dzungarian Gobi, núi Baitag Bogd, Mông Cổ - cách điểm phát hiện đầu tiên 250km. Trước đó, người dân ở Tân Cương đã truyền nhau nhiều đời về kết tinh của Thiên Sơn tuyết liên, dù chưa được xác nhận khoa học loài hoa này có sinh trưởng ở đây.

Như tên gọi của nó, Thiên Sơn tuyết liên là một loài hoa “ma thuật” của tạo hoá: có thể nảy mầm, sinh trưởng và ra hoa trong thời tiết lạnh lẽo giữa khe núi cao hàng nghìn mét với mực nước biển. Loài hoa được mệnh danh là bách thảo chi vương (vua của trăm loài dược thảo), thuộc dòng rất quý hiếm, chỉ sinh trưởng ở độ cao trên 2.500m so với mực nước biển. Giới hạn lớn nhất ghi nhận vào năm 2018 là 4.000m.

Thiên Sơn tuyết liên chỉ mọc ở những khe núi đá. Từ mảnh đất cằn cỗi, địa hình hiểm trở, cheo leo lại mọc ra một đoá hoa trắng yêu kiều, bung xòe như bông sen giữa tuyết trắng. Nhiều người ví rằng, sở dĩ Thiên Sơn tuyết liên có hình dáng như vậy là do kết tinh từ gió, mây và tuyết.

Phân bố

Thiên sơn tuyết liên mọc ở ở vùng núi cao Trung Á. Loại thực vật này đã và đang được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền ở một số đất nước như Uyghur, Mông Cổ, Kazakhstan và Trung Quốc.

Đặc điểm hình thái

Theo nhiều ghi nhận trong y học cổ truyền, vẻ đẹp của hoa tuyết liên được đánh giá là “giản đơn nhưng rất đặc biệt”. Cây có hình dáng giống cây súp lơ trắng, có lớp lá ngoài cùng màu xanh đậm. Lá xoăn nhẹ, trông như lưỡi mác và ôm trọn lấy toàn bộ đóa hoa bên trong.

Dưới ánh nắng mặt trời ở vùng núi tuyết, những cánh hoa tuyết liên ánh lên màu vàng trắng vô cùng rực rỡ. Từng lớp từng lớp xếp chồng lên nhau, cùng ôm trọn nhụy hoa có màu tím đỏ. Tùy theo điều kiện ánh sáng và nhiệt độ, cánh hoa sẽ “khép – mở” linh hoạt để thích nghi với thời tiết.

Phần thân nhẹ nhàng nhưng rễ của thiên sơn tuyết liên lại vô cùng cứng cáp.

Thành phần hóa học

Có hơn 70 hợp chất đã được phân lập và xác định trong loại dược liệu này. Bao gồm phenylpropanoids, flavonoid, lignans, coumarin, sesquiterpenes, ceramides, steroid, polysaccharides...

Loại dược liệu này đã được chứng minh là có công dụng chống ung thư, chống viêm, giảm đau, giảm mệt mỏi, chống oxy hóa, chống thiếu oxy, chống lão hóa, bảo vệ thần kinh, điều hòa miễn dịch.

Tác dụng - Công dụng

Thúc đẩy lưu thông máu

Theo ghi nhận của y học cổ truyền, thiên sơn tuyết liên có công dụng thúc đẩy lưu thông máu. Từ đó giúp cải thiện các triệu chứng liên quan tới tuần hoàn kém.

Bên cạnh đó, các bài thuốc thuốc từ dược liệu này còn được sử dụng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, đau dạ dày, ho do lạnh, đau bụng kinh hay say độ cao.

Hiệu quả trên hệ tim mạch

Các hợp chất alkaloid và chiết xuất ethanol trong thiên sơn tuyết liên giúp làm giảm tính thấm của mao mạch dưới da, từ đó được chứng minh có tác dụng tốt đối với hệ tim mạch.

Theo nghiên cứu trên thỏ và chó:

  • Các alkaloid toàn phần của tuyết liên có công dụng ức chế tim thỏ cô lập, có thể làm giảm phạm vi co bóp, hỗ trợ làm chậm nhịp tim, thậm chí ngừng tim.

  • Ion kiềm trong tuyết liên cho thấy làm nhịp tim chậm hơn và sóng T lồi trên ECG của thỏ, kéo dài trong 10 phút.

Cách dùng - Liều dùng

Một số bài thuốc được sử dụng từ thiên sơn tuyết liên bao gồm:

  • Chữa dương nuy, sử dụng sen tuyết và đông trùng hạ thảo đem đi ngâm rượu.

  • Chữa suy nhược cơ thể ở phụ nữ bằng cách dùng tuyết liên, nhân sâm và địa hoàng hầm chung với gà, đến khi nhừ thì dùng ăn.

  • Chữa phong thấp, phụ nữ đau lạnh bụng dưới. Sử dụng tuyết liên 19 gram, thêm 100 ml rượu trắng hoặc rượu gạo. Ngâm trong bảy ngày và dùng, mỗi ngày sử dụng tối đa 10ml.

  • Trị đau răng. Dùng hoa từ 8 - 16 gram, ăn sống hoặc ngâm lấy nước dùng.

  • Chữa chảy máu do chấn thương, lấy một lượng tuyết liên vừa đủ bôi lên vùng bị thương.

Lưu ý

Thiên sơn tuyết liên có thể được sử dụng theo hai cách:

  • Dùng đường uống, sắc canh từ 6 - 12g, hoặc ngâm rượu.

  • Dùng ngoài với một lượng thích hợp, giã nhỏ và bôi lên da.

Cần lưu ý phụ nữ có thai không nên dùng loại dược liệu này vì có thể làm co tử cung và dẫn tới sảy thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY CHÀM

CÂY CHÀM

Cây chàm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chàm đậu, đại chàm, chàm bụi. Cây Chàm là một loại cây sống ở vùng núi, được dùng để tạo thuốc nhuộm. Chàm còn được dùng để chế Thanh đại, một vị thuốc y học cổ truyền. Cây Chàm thường được sử dụng để thanh nhiệt cơ thể, tán uất, lương huyết, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa viêm họng, dùng bôi lên các vết thương lở loét và điều trị bệnh trĩ. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂU ĐẰNG

CÂU ĐẰNG

Câu đằng (Uncaria rhynchophylla) là một loại thực vật dược liệu có nguồn gốc từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Thực vật này được sử dụng trong Y học để điều trị nhiều bệnh khác nhau như đau đầu, chóng mặt, tiểu đường và bệnh Parkinson. Câu đằng còn được nghiên cứu cho tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, cũng như giảm căng thẳng và lo âu. Trong đó, thành phần chính của Câu đằng là alkaloid và phenolic.
administrator
CÂY SẢ

CÂY SẢ

Cây sả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sả chanh, cỏ sả, hương mao, lá sả. Cây sả mọc hoang và được trồng trên khắp mọi miền của nước ta, là loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn của người Việt Nam. Sả cũng là một trong mười vị thuốc trong toan căn bản của Y Học Cổ Truyền, có nhiều tác dụng chữa bệnh. Ngoài ra, sả còn là nguyên liệu trong mỹ phẩm làm mượt tóc, cất tinh dầu,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÁ DONG

LÁ DONG

Lá dong, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây lùn, dong, dong gói bánh, dong lá. Lá dong vừa là tên bộ phận, vừa là tên cây quen thuộc mỗi dịp tết đến xuân về. Tưởng chừng như chỉ là một loại lá gói bánh nhưng dong còn là một vị thuốc bất ngờ. Lá tươi hoặc qua chế biến chữa được say rượu, giải độc và trị rắn cắn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU TRẦU KHÔNG

TINH DẦU TRẦU KHÔNG

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L., là một loại gia vị rất phổ biến ở Việt Nam, được sử dụng nhiều trong ẩm thực cũng như chăm sóc sức khỏe. Tinh dầu trầu không được ghi nhận có công dụng kích thích tiêu hóa, tắc sữa, trị hôi miệng, viêm kết mạc, chữa lành vết thương, bổ phổi, trị ho, khó thở, kháng nấm… Đây là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong y hõ cổ truyền để diệt nấm Candida, thường gặp gây bệnh nấm âm đạo. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu trầu không và những công dụng của nó nhé.
administrator
BÈO ĐẤT

BÈO ĐẤT

Bèo đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cỏ trói gà, địa là, cẩm tỳ là, cỏ tỹ gà, cây mồ côi,.. Bèo đất là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y. Đặc biệt vị thuốc có khả năng thanh nhiệt, chữa ho rất hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm công dụng và cách dùng của dược liệu này. Cây bèo đất còn có chức năng đặc biệt là lá của nó có chức năng hấp thụ chất hữu cơ khi bẫy được các con côn trùng nhỏ.
administrator
QUA LÂU NHÂN

QUA LÂU NHÂN

Qua lâu nhân là hạt của Cây Qua lâu, có tên khoa học là Semen Trichosanthis.
administrator
CÂY MÓC

CÂY MÓC

Cây móc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đủng đỉnh, đùng đình. Cây móc, trước đây cây thường được dùng để trang trí ở cổng cho đẹp trong các buổi lễ hội hoặc đám cưới, hỏi ở nhiều vùng quê. Nó cũng là một nét văn hóa khá đẹp của người dân miền quê Nam Bộ. Hiện nay cây được trồng làm cảnh. Nhưng ít ai biết rằng cây có thể chữa được các bệnh về cơ, xương, khớp và đặc biệt là tình trạng rối loạn tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator