QUA LÂU NHÂN

Qua lâu nhân là hạt của Cây Qua lâu, có tên khoa học là Semen Trichosanthis.

daydreaming distracted girl in class

QUA LÂU NHÂN

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Semen Trichosanthis.

- Họ Bầu bí (Cucurbitaceae).

- Tên gọi khác: Hạt Thảo Ca, Quát Lâu Nhân, Qua Lâu Tử

Qua lâu nhân là hạt của Cây Qua lâu. 

Đặc điểm dược liệu

Hạt qua lâu được bao phủ bởi thịt quả. Hạt hình bầu dục dẹt, dài 12-15mm, rộng 6-10mm, dày khoảng 3,5mm. Mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu sẫm, trơn nhẵn, có rãnh tròn xung quanh mép hạt. Đỉnh hạt tương đối nhọn, có rốn hình điểm, lõm xuống. Đáy hạt tròn. Vỏ hạt ngoài cứng, vỏ hạt trong là màng mỏng, màu xanh xám, bao bởi 2 lá mầm dày, màu trắng vàng, chứa nhiều dầu.

Mùi nhẹ, hơi ngọt dịu và hơi đắng.

Hạt được thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 9, lấy ở quả già, chắc, mập, sau đó phơi nắng hoặc sấy khô. Khi sử dụng đập nhẹ cho vỏ tách đôi, lấy phần nhân giã nát (dùng sống) để trừ nhiệt. Ngoài ra có thể tẩm mật ong sao qua (bổ phế) để trị rát cổ (dùng chín).

Phân bố, sinh thái

Qua lâu nhân là hạt đã phơi hay sấy khô của nhiều loài Trichosanthes như Trichosanthes kirilowii Maxim., Trichosanthes multiloba Miq, được tìm thấy ở Trung Quốc và các khu vực khác của châu Á.

Thành phần hóa học 

Hạt Qua lâu chứa khoảng 25-26% chất dầu, trong đó axit không no chiếm tới 66,5%, axit béo no chiếm chừng 30% và các chất khác như: 5,46% protein và 17 loại axit amin, saponin, nhiều vitamin và 16 loại nguyên tố vi lượng, như canxi, sắt, kẽm, selen. 

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, Qua lâu nhân có vị ngọt, tính lạnh, quy kinh Đại Trường, Vị và Phế, có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, nhuận phế, chỉ khái, nhuận tràng. Do đó dược liệu được dùng trong một số trường hợp như:

- Y học cổ truyền Trung Quốc dùng Qua lâu nhân để hạ sốt, tăng bài tiết, hỗ trợ tiêu hóa, trị ho, tiêu viêm.

- Theo y học cổ truyền Hàn Quốc, qua lâu nhân có tác dụng giảm đờm, chống viêm và giải độc.

- Qua lâu nhân cũng có tác dụng nhuận tràng nhẹ, vì vậy thường được sử dụng để điều trị táo bón nhẹ hoặc phân khô.

- Ngoài ra, dược liệu có thể được dùng để giúp chữa lành vết thương của phụ nữ và các bệnh ký sinh trùng liên quan, bệnh kiết lỵ, tiểu ra máu và bệnh bạch biến.

Theo Y học hiện đại, một số nghiên cứu đã chứng minh tác dụng tốt của Qua lâu nhân đối với một số bệnh lý ở người. Tuy nhiên, các nghiên cứu đa phần ở mức thử nghiệm trên động vật mà chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng trên người. Một số tác dụng đã được chứng minh như:

- Kháng ung thư, kháng viêm và chống oxy hóa;

- Cải thiện và điều hòa hệ miễn dịch;

- Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường;

- Giãn vành, tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, giảm nguy cơ bị thiếu máu cơ tim cấp;

- Ức chế mạnh sự tăng sinh của virus HIV trong nghiên cứu in vitro;

- Hỗ trợ điều trị bệnh tăng huyết áp;

- Hạ lipid máu;

- Giúp giảm cân, cải thiện vóc dáng.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng: Qua lâu nhân 12 – 16g/ ngày; dưới dạng thuốc sắc.

Một số bài thuốc có Qua lâu nhân:

- Bài thuốc chữa táo bón: dùng 15 qua lâu nhân, 3 g cam thảo sắc lấy nước uống. Nếu cảm thấy khó uống, có thể cho thêm một chút mật ong.

- Bài thuốc điều trị bệnh thấp khớp mãn tính: Qua lâu nhân, Thổ phục linh, Thạch cao, Sinh địa, Rau má, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng, Đơn sâm, Uy linh tiên, Khương hoạt, Hy thiêm, Độc hoạt mỗi vị 12g; Bạch chỉ 8g và Cam thảo 4g. Sắc lấy nước, mỗi ngày uống 1 thang, uống trong vòng 1 tháng.

- Bài thuốc điều trị viêm tuyến vú cấp tính, vú sưng nóng nổi mẩn đỏ gây đau và sốt: Sắc các dược liệu qua lâu nhân, bồ công anh và kim ngân hoa mỗi vị 15 g với nước cho đến khi cô đặc để dùng.

- Bài thuốc đau họng, tắt tiếng: Qua lâu nhân, Cam thảo, Bạch cương tằm, mỗi vị 10g; gừng tươi 4g. Trộn tất cả các dược liệu, sắc với 5 phần nước, cô còn 2 phần nước để dùng. Chia làm 2 lần dùng sau mỗi bữa ăn.

- Bài thuốc trị viêm phế quản, đau thắt ngực do đờm vàng hoặc áp xe phổi: Sắc các dược liệu Qua lâu nhân và Bồ công anh mỗi vị 12g; Kim ngân hoa, Bán hạ và Cát cánh mỗi vị 10g; Toàn qua lâu và Ý dĩ nhân mỗi vị 15g; Hoàng liên 4g cùng với nước, có thể chia thành nhiều phần nhỏ để dễ sử dụng.

- Chữa bệnh lao phổi: Sắc chung các dược liệu 8 g qua lâu nhân, 8 g chỉ xác, 16 g hạ khô thảo, 8 g tang bạch bì, 16 g huyền sâm và 16 g sài hồ. Mỗi ngày uống 1 thang, uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm dần.

Lưu ý

- Sử dụng dược liệu qua lâu nhân quá liều có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi như đau dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy.

- Hạt qua lâu có tác dụng nhuận tràng. Do đó, người bệnh có Tỳ Vị hư yếu không nên sử dụng để tránh tình trạng thuốc gây tiêu chảy.

- Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú không nên sử dụng qua lâu nhân để chữa bệnh. Bởi vị thuốc này chưa được chứng minh an toàn.

- Qua lâu nhân có tác dụng chữa chứng đờm do nhiệt táo gây ra, nhưng không có hiệu quả trong điều trị chứng thấp, hàn và thực tích sinh đờm; khí hư.

 

Có thể bạn quan tâm?
THÀNH NGẠNH

THÀNH NGẠNH

Thành ngạnh (Cratoxylum prunifolium) là một loại cây có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ và đã được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị một số bệnh. Thành ngạnh có thành phần chính là các hợp chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và giảm đau. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Thành ngạnh có thể hỗ trợ trong việc điều trị một số bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, hệ thống thần kinh và hệ miễn dịch. Tuy nhiên, để sử dụng Thành ngạnh hiệu quả và an toàn, cần lưu ý một số thông tin quan trọng liên quan đến cách sử dụng và bảo quản.
administrator
CÂY CÀ GAI LEO

CÂY CÀ GAI LEO

Cây cà gai leo (Solanum procumbens) là một cây thuốc quý, có nhiều tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị viêm gan virus B, xơ gan, men gan cao, giải rượu,… đã được khẳng định bởi các nhà khoa học qua các công trình nghiên cứu khoa học.
administrator
SƯƠNG SÂM

SƯƠNG SÂM

Rễ cây Sương sâm có vị đắng, tính hàn, lá có tính mát, có tác dụng giải độc, giảm đau, tan ứ, lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận trường nhẹ. Do đó dược liệu thường được sử dụng để chữa: táo bón, tiêu độc, kiết lỵ, đau họng, đau lưng, đau dạ dày, đau răng, các tổn thương do té ngã. Ngoài ra, cây còn được dùng chữa các bệnh lý liên quan đến gan, huyết áp cao do tăng cholesterol hoặc bệnh dạ dày,…
administrator
LIÊN KIỀU

LIÊN KIỀU

Liên kiều (Forsythia suspensa) là một loại thực vật thuộc họ Nhài, được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để điều trị một số bệnh. Theo Đông y, Liên kiều được sử dụng để giải độc, giảm đau, chống viêm và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Liên kiều và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
MẬT ONG

MẬT ONG

Nhắc đến Mật ong, ai cũng sẽ nghĩ ngay đến 1 nguyên liệu có thể được sử dụng làm thực phẩm từ thiên nhiên với rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Bên cạnh đó, không chỉ được biết đến như là 1 loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, Mật ong còn là 1 vị thuốc quý có trong rất nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý phổ biến như: ho, cảm cúm, bệnh ngoài da, viêm loét bao tử,…
administrator
CÂY THUỐC BỎNG

CÂY THUỐC BỎNG

Cây thuốc bỏng, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây sống đời, diệp căn sinh, thổ tam thất, trường sinh, tầu púa sung, lạc địa sinh căn. Cây thuốc bỏng hay còn được gọi nhiều bằng cây sống đời. Cây thường được biết đến dùng làm thuốc chữa bỏng. Ngoài tác dụng chữa bỏng cây còn có thể chữa nhiều bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NGŨ GIA BÌ

NGŨ GIA BÌ

Ngũ gia bì là loại cây có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, không chỉ để trồng làm cảnh, dùng như một loại rau trong các bữa ăn của gia đình mà còn là một loài thảo dược quý của vùng đất phía Nam với rất nhiều tác dụng trị bệnh hiệu quả. Trong các bài thuốc y học cổ truyền, Ngũ gia bì được sử dụng như một vị thuốc cho tác dụng chữa các bệnh về xương khớp và các chấn thương phần mềm.
administrator
CỎ NHỌ NỒI

CỎ NHỌ NỒI

Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), là một loài thân thảo cao 40 cm, thân tròn màu xanh lục hoặc đỏ tía, có lông cứng.
administrator