CÂY NỔ

Cây nổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sâm tanh tách, cây nổ, sâm đất, tử lị hoa, tiêu khát thảo, tam tiêu thảo. Cây nổ mọc hoang nhiều ở nước ta. Sở dĩ người ta gọi là cây Quả nổ vì quả chín sẽ phát nổ. Đặc biệt khi cho vào nước sẽ phát ra tiếng lép bép rất vui tai. Cây không chỉ để làm cảnh mà còn là vị thuốc điều trị trong Đông y. Quả nổ có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, điều trị những bệnh về đường tiết niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận, viêm nhiễm niệu đạo và nhiều công dụng khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY NỔ

Đặc điểm tự nhiên

Cây thân thảo sống lâu năm. Cây có hoa đẹp và nở gần như quanh năm, được trồng làm bồn hoa trong công viên và sân vườn.

Cây ưa sáng, dễ trồng, mọc khỏe, sinh trưởng nhanh, nhân giống chủ yếu bằng gieo hạt. Cây có chiều cao trung bình khoảng 20 – 50cm, chỉ một số cây cao đến 80cm. 

Rễ mọc thành củ, màu vàng nâu và có hình dạng tròn dài. 

Thân thẳng, có lông bán, phình rộng ở đốt mang lá, khi non có tiết diện vuông. 

Lá mọc đối, hình bầu dục có gốc thon và đầu tù. Phiến lá mềm nhăn nheo, mặt trên có lông thưa còn mép có lông cứng và màu xanh tối.

Hoa của Sâm tanh tách mọc ở ngọn hoặc nách lá, thường có 5 cánh, màu xanh tím và kích thước khá lớn. Cây ra quả từ tháng 8 – 10 hằng năm. Quả nang, khi chín màu đen. Quả nổ ra các hạt tròn, dẹt  sau khi tiếp xúc với nước.

Cây Quả nổ là thực vật có nguồn gốc từ các nước châu Mỹ nhiệt đới. Cây phát triển ở khá nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Thái Lan cũng như cả Việt Nam. Ở nước ta, cây chủ yếu mọc hoang ở ven bìa rừng tại khắp những tỉnh thành trên cả nước.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn bộ cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Cây nổ có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Sau khi hái về thường được dùng tươi hoặc phơi khô. Rễ của cây là bộ phận được dùng nhiều nhất.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo, thông thoáng.

Thành phần hóa học

Các nhà khoa học đã nghiên cứu và công bố thành phần hóa học của cây nổ bao gồm các dược chất và khoáng chất như glycine, leucine, valin, tyrosin. Ngoài ra, trong củ của cây còn chứa campesterol, stigmasterol, lupeol, sitosterol, hentriacontan.

Tác dụng

+Tác dụng chống ung thư: Kết quả chiết xuất từ thân và lá cây cho thấy tác dụng chống lại ung thư gan HepG2. Bên cạnh đó, theo tạp chí Journal of Applied Pharmaceutical Science, chiết xuất methanol từ thân cây Quả nổ còn có tác dụng chống ung thư vú dòng MCF-7.

+Tác dụng hạ đường huyết: Theo tạp chí Pharmaceutical Research, chiết xuất methnolic từ toàn cây Nổ có tác dụng làm giảm lượng đường huyết trên thỏ. Điều này đã giải thích cho việc dân gian dùng nước sắc cây Nổ để điều trị tiểu đường .

+Tác dụng bảo vệ dạ dày: Kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy chiết xuất nước từ rễ cây là hoạt chất Bergenin có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống loét bao tử phụ thuộc vào liều lượng sử dụng.

+Tác dụng đối với hệ tim mạch: Thử nghiệm chiết xuất Bergenin từ cây nổ trên chuột ghi nhận khả năng ổn định nhịp tim của dược liệu. Bergenin cũng có tác dụng làm giảm lipid trong máu, phòng tránh chứng xơ vữa động mạch ở một số con chuột thực nghiệm bị chứng tăng lipid máu.

Công dụng

Rễ có vị ngọt, cay, tính mát. Lá có vị cay, hơi đắng, tính lạnh. Và sẽ có các công dụng sau:

+Hỗ trợ điều trị thận hư suy.

+Điều trị cảm sốt.

+Điều trị chứng run chân tay, mệt mỏi, choáng váng và chóng mặt.

+Điều trị tiểu đường type II.

+Điều trị viêm nhiễm đường tiết niệu.

+Điều trị bệnh sỏi thận.

+Điều trị ghẻ lở bị nhiễm trùng tụ cầu gây mủ.

+Điều trị chứng cao huyết áp.

+Điều trị chứng viêm lợi gây đau nhức răng.

Liều dùng

Cây quả nổ thường được dùng ở ngoài da và dùng ở dạng thuốc sắc. Liều dùng trung bình từ 10 – 25g dược liệu khô/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Cây quả nổ có tính hàn và mát vì vậy không nên dùng cho người không có thực nhiệt và người hư hàn.

+Phụ nữ mang thai, người có huyết áp và đường huyết thấp nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng dược liệu sâm tanh tách.

 

Có thể bạn quan tâm?
HƯƠNG NHU TÍA

HƯƠNG NHU TÍA

Hương nhu là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học với công dụng trị cảm cúm, nuôi mái tóc dài thơm cho người con gái, chữa cảm nắng, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, tức ngực, nôn mửa, chuột rút, ho, tả…
administrator
SÂM CAU RỪNG

SÂM CAU RỪNG

Sâm cau rừng mọc hoang phổ biến rất rộng rãi với đồng bào ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây là một loại thảo dược quý với nhiều công dụng tuyệt vời đặc biệt là đối với chức năng sinh lý nam giới.
administrator
THÔNG THIÊN

THÔNG THIÊN

Thông thiên hay còn gọi là huỳnh liên, trúc đào hoa vàng, là một dược liệu phổ biến ở vùng nhiệt đới. Cây Thông thiên được trồng làm cảnh khá nhiều ở miền nam Việt Nam. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng làm thuốc trợ tim trong các trường hợp bị suy tim, loạn nhịp,… Do thành phần của cây có chứa độc tố rất nguy hiểm, cần đặc biệt thận trọng khi dùng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông thiên và những công dụng của nó trong y học nhé.
administrator
MÍA DÒ

MÍA DÒ

Tên khoa học: Costus speciosus Smith Họ Mía dò (Costaceae) Tên gọi khác: Tậu chó, Đọt đắng, Đọt hoàng, Củ chốc, Cát lồi
administrator
HƯƠNG NHU TRẮNG

HƯƠNG NHU TRẮNG

Hương nhu trắng có nhiều công dụng trong đời sống hằng ngày như dùng làm thực phẩm và dùng trong Y học với các tác dụng như chữa đau dạ dày, bệnh ngoài da, tê thấp, cảm sốt, ra mồ hôi…
administrator
CÂY TRỨNG CÁ

CÂY TRỨNG CÁ

Tên Tiếng Việt: Cây Trứng cá. Tên khác: Cây mật sâm. Tên khoa học: Muntingia calabura L. Họ: Côm (Elaeocarpaceae). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các công dụng của cây trứng cá trong đời sống hàng ngày nhé.
administrator
HÚNG CHANH

HÚNG CHANH

Húng chanh là một loại cỏ, được sử dụng làm dược liệu trong y học, có tác dụng chữa cảm cúm, chữa ho hen, ho ra máu, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn, viêm họng, sát trùng, khàn tiếng, sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam,... Ngoài ra húng chanh cũng được sử dụng làm gia vị.
administrator
HOA ĐU ĐỦ ĐỰC

HOA ĐU ĐỦ ĐỰC

Hoa đu đủ đực, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông đu đủ đực. Đu đủ, loài trái cây bổ dưỡng có chứa nhiều vitamin cần thiết cho cơ thể. Do không tạo được trái ăn được nên cây Đu đủ đực thường bị nhổ bỏ. Tuy nhiên trong dân gian, thường dùng hoa Đu đủ đực để làm thuốc chữa ho cho trẻ em. Ngoài ra, hoa Đu đủ đực còn dùng điều trị nhiều bệnh lý tiêu hóa, tim mạch, ung thư,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator