RIỀNG

Theo Y học cổ truyền, riềng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ấm bụng, chống lạnh, giảm đau, cảm nôn, ợ hơi, kích thích tiêu hóa, chữa cảm sốt, giảm đau

daydreaming distracted girl in class

RIỀNG

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Alpinia officinarum Hance

- Họ Gừng (Zingiberaceae)

- Tên gọi khác: Cao lương khương, riềng thuốc, kìm sung, riềng gió, phong khương, lương khương, tiểu lương khương, có khá (Thái).

Đặc điểm thực vật

Riềng là loại cây thân thảo, sống nhiều năm, cao khoảng 1 đến 1,5m. 

Thân rễ có hình trụ dài, mọc bò ngang, phình to thành củ, có nhiều rễ con xung quanh, khi còn non có màu đỏ nâu, về già chuyển sang màu vàng nhạt, bên ngoài được bao phủ bởi lớp vảy, chia thành các đốt không đều. Ruột đặc, màu trắng hoặc vàng nhạt, chứa nhiều sợi xơ.

Lá mọc so le thành hai dãy dọc theo thân. Lá không có cuống, phiến lá hình mũi mác, nhọn ở đầu, một số lá có hình tròn thuôn. Hai mặt lá nhẵn bóng, mặt trên màu sẫm hơn mặt dưới. Lá có bẹ, lưỡi bẹ giống vảy nhọn.

Hoa mọc ở ngọn thân tạo thành một cụm có hình dánh như chiếc chùy thẳng, có lông mềm. Hoa mọc sát nhau, đài hình ống hơi loe ở đầu, có lông. Cánh hoa to, dạng cánh môi, có màu trắng xanh, vân đỏ, bầu hoa có lông. Mùa hoa từ tháng 5-9.

Quả hạch, hình tròn thuôn. Khi chín già quả có màu nâu. Mùa quả vào tháng 9 – 11.

Phân bố, sinh thái

Riềng là cây ưa ẩm, chịu bóng, có thể trồng xen kẽ với cây ăn quả khác, phát triển mạnh ở những nơi có đất ẩm, chẳng hạn như bờ ao, bờ ruộng nhưng không chịu được ngập úng.

Cây riềng có nguồn gốc bản địa ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam hay Quảng Tây của Trung Quốc. Tại Việt Nam, riềng được phân bố rộng rãi khắp nơi trong nước. Cây thích hợp ở khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như khu vực núi cao như Sa Pa (Lào Cai), Sỉn Hồ (Lai Châu),...

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: thân rễ (đã loại bỏ rễ con) trong Đông y gọi là Cao lương khương. Ngoài ra, hạt và lá riềng cũng được sử dụng nhưng ít hơn.

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm, thường tập trung vào tháng 9, 10. Sau 1 năm kể từ khi trồng, cây sẽ được đào lên để thu hoạch củ. Những củ già được đào đem rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con. Dùng tươi hoặc thái lát, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản:

- Củ riềng tươi: Sau khi rửa sạch cần để cho khô vỏ hoàn toàn. Sau đó để nơi khô ráo, thoáng mát hoặc cho vào ngăn mát tủ lạnh có thể bảo quản được rất lâu.

- Củ riềng khô: Đóng vào bịch ni lông hoặc bỏ vào hũ nhựa. Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phòng, tránh nơi ẩm ướt.

Thành phần hóa học 

Thân rễ Riềng chứa nhiều diarylheptanoid như 5-hydroxy-7-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl) -1-phenyl-heptan-3-on; 1,7-diphenylhept-4-en-3-on;...

Ngoài ra còn có flavonoid và tinh dầu. Các flavonoid như quercetin, 3-methylether, galangin, 3-methylether, kaemferol,… Tinh dầu chủ yếu là cineol.

Trong riềng có từ 0,5 – 1% tinh dầu, màu vàng xanh, có mùi long não, trong đó chủ yếu có xineola và metylxinnamat.

Ngoài tinh dầu, còn có các chất sau đây:

Một chất dầu, có vị cay gọi là galangola.

Ba chất có tinh thể, là dẫn xuất của flavon. Số lượng khoảng 0,1%. Ba chất đó là galangin C15H10O5, alpinin C17H16O6 và kaempferit C16H12O6 (1 – 3 dioxy-4-metoxyflavonon).

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, riềng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ấm bụng, chống lạnh, giảm đau, cảm nôn, ợ hơi, kích thích tiêu hóa, chữa cảm sốt, giảm đau.

Theo y học hiện đại, riềng có tác dụng:

- Giãn mạch và chống co thắt cơ trơn ruột, cải thiện khả năng lưu thông tuần hoàn máu

- Thành phần diarylheptanoid trong riềng có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin.

Theo Y học hiện đại, riềng có công dụng:

- Chống oxy hóa, ngăn ngừa gốc tự do

- Kháng viêm, giảm đau: Chiết xuất etanolic 80% từ riềng ức chế hoạt động của TNF-alpha, cải thiện hệ miễn dịch, chống viêm cấp tính làm giảm thể tích phù trong viêm khớp. Do đó, riềng có thể được dùng để điều trị hoặc phòng ngừa trong bệnh viêm khớp cấp tính và mạn tính bằng cách giảm sưng viêm, cứng khớp trong viêm khớp.

- Kháng khuẩn: chiết xuất ethanol của riềng có tính kháng khuẩn cao, ức chế sự tăng sinh của các chủng vi khuẩn gram dương như S. aureus, α-Hemolytic streptococcus, β-Hemolytic streptococcus và Streptococcus pneumoniae.

- Chống ung thư: Các nghiên cứu cho thấy riềng có tiềm năng điều trị ung thư vú di căn và chống lại sự hình thành mạch của khối u.

- Hỗ trợ điều trị vô sinh: riềng giúp tăng số lượng tinh trùng và tăng tỷ lệ tinh trùng có hình dạng bình thường. Do đó, riềng có thể có hiệu quả trong việc cải thiện hình thái tinh trùng và số lượng tinh trùng trong vô sinh vô căn mà không gây ra tác dụng phụ.

- Hỗ trợ điều trị sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi: galangin được phân lập từ riềng có tác dụng ức chế hoạt động của acetylcholinesterase (AChE), do đó riềng có tác dụng ngăn ngừa thoái hóa não bộ, tăng cường chức năng nhận thức, có tiềm năng trong chống lại bệnh Alzheimer.

Cách dùng - Liều dùng 

Củ riềng được sử dụng với liều lượng 8 – 16g mỗi ngày. Có thể dùng theo đường bôi ngoài, ngâm rượu hoặc phối hợp với các vị khác làm thuốc sắc uống.

Một số bài thuốc chữa bệnh có riềng

- Chữa tiêu hóa kém, ăn xong bị đau bụng, tiêu chảy: Củ riềng bào mỏng, phơi khô, sau đó tán thành bột. Dùng 5g bột uống trước bữa ăn, mỗi ngày 2 lần.

- Chữa đau dạ dày cấp: Sắc các dược liệu: 6g củ riềng ( chế với đại hoàng ), 4g đinh hương, 6g thanh bì, 15g sơn tra, 6g vỏ quýt khô, 6g mộc hương và 6g cửu tiết xương bồ. Lấy nước uống, chia làm 3 lần cho hết.

- Chữa ăn lâu tiêu, đầy bụng, ho, viêm họng: Thái riềng tươi thành những lát mỏng, cho vào hũ thủy tinh muối chua. Khi bị đầy bụng, khó tiêu lấy một lát riềng ngậm chung với vài hạt muối ăn, nhai nuốt được cả bã lẫn nước sẽ tốt hơn. 

Lưu ý

- Củ riềng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như: Dị ứng, nóng trong, tăng tiết axit dạ dày

- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, bệnh nhân mắc chứng trào ngược dạ dày, người bị dị ứng với một trong các thành phần của riềng.

- Không dùng củ riềng trong trường hợp cảm phong nhiệt, thương thử, nôn mửa hoắc loạn.

Có thể bạn quan tâm?
CỦ DÒM

CỦ DÒM

Củ dòm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Củ gà ấp, phấn phòng kỷ, hán phòng kỷ, phòng kỷ, thạch thiềm thừ. Củ dòm hay còn gọi là Củ gà ấp thường được sử dụng để điều trị nhức mỏi, phong tê thấp, đau bụng, ung nhọt cứng, áp xe. Ngoài ra, nấu nước dùng uống có thể chữa đau dạ dày, lỵ ra máu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY NỔ GAI

CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠT BO BO

HẠT BO BO

Hạt bo bo hay Ý dĩ là hạt của cây Lúa miến (sorghum) dùng làm thực phẩm và thay thế gạo thóc, ngoài ra Ý dĩ nhân còn được dùng trong đông y và được dùng trong các vị thuốc trừ tý, kiện tỳ, chỉ thống, điều trị viêm phổi, tiêu chảy, gân co quắp không duỗi thẳng được,…
administrator
LÁ KHÔI

LÁ KHÔI

Lá khôi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây khôi tía, cây khôi, đơn tướng quân, cây xăng sê, chẩu mã thái, cây độc lược. Cây Khôi hiện nay được trồng nhiều tại các vùng núi phía bắc, vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hiệu quả trong việc chữa khỏi 1 số bệnh. Lá khôi là dược liệu quý và được sử dụng rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Vị thuốc này thường được dùng để chữa chứng viêm loét dạ dày tá tràng, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa và làm giảm chứng ghẻ lở ngoài da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHÂN SÂM

NHÂN SÂM

Nhân sâm là cây sống lâu năm, dùng làm thuốc bổ, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh.
administrator
HẠT NGŨ HOA

HẠT NGŨ HOA

Hạt ngũ hoa là loại hạt của cây đình lịch hay cây thốp nốp. Có tên khoa học là Hygrophila salicifolia, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae)
administrator
BA KÍCH

BA KÍCH

Cây ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà phê (Rubiaceae), là cây mọc hoang ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc nước ta như: Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên…
administrator
SINH ĐỊA

SINH ĐỊA

Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có thể cao tới 40 – 50cm. Toàn cây có lông tơ mềm màu tro trắng. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
administrator