CỎ MAY

Cỏ May là một loại cỏ có mặt nhiều nơi ở nước ta, có vẻ ngoài vô dụng, nhưng được tìm thấy trong một số bài thuốc dân gian nổi tiếng, được dùng làm thuốc chữa bệnh...

daydreaming distracted girl in class

CỎ MAY

Giới thiệu về dược liệu 

Cỏ May là một loại cỏ có mặt nhiều nơi ở nước ta, có vẻ ngoài vô dụng, nhưng được tìm thấy trong một số bài thuốc dân gian nổi tiếng, được dùng làm thuốc chữa bệnh... 

•Tên gọi khác: Cây bông cỏ, Châm thảo, Thảo tử hoa, Thúy hồ điệp.

•Tên khoa học: Chrysopogon aciculatus.

•Họ: Lúa (Poaceae).

Cỏ may là một cây thân leo sống lâu năm và có mặt ở khắp nơi 

Mô tả đặc điểm

Cỏ May là loại cây thân leo sống lâu năm, thân rễ cứng. Thân cây mọc xuống đất, rễ mọc ở đâu thì thân cây mọc lên đến đó. Thân thẳng đứng, chiều cao khoảng 20 đến 50 cm, có nhiều khớp, càng lên cao khớp càng dài ra. 

Các lá mọc xen kẽ và dày hơn ở phía dưới so với phía trên. Phiến lá mỏng, dày khoảng 2-10 cm và rộng khoảng 3-5 mm với đầu lá nhọn, gốc tròn nhẵn. 

Cụm hoa dài 5-10 cm, màu tía. Một số cành mọc vòng và nở ra những bông hoa dài khoảng 8mm. Thời kỳ ra hoa từ tháng 4 đến tháng 12.

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Loại thảo dược này được tìm thấy ở nhiều nước Châu Á như Thái Lan, Ấn Độ và miền nam Trung Quốc. Loại cỏ này mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta. 

Bộ phận sử dụng

Toàn bộ cây cỏ may, đặc biệt là thân rễ, thường được sử dụng trong sản xuất thuốc. 

Thu hoạch và chế biến 

Các loại thảo mộc có thể được thu hoạch vào bất kỳ thời điểm nào trong năm với quá trình sơ chế rất đơn giản. Đơn giản chỉ cần rửa sạch và cắt thành từng miếng nhỏ, sau đó treo hoặc phơi khô và bảo quản để sử dụng sau. 

Duy trì và bảo quản

Dược liệu đã sơ chế nên bảo quản trong túi kín, nơi khô ráo tránh ẩm mốc, mối mọt.

Thành phần hóa học 

Thành phần hóa học của cỏ may gồm:

  • đường khử

  • tannin

  • flavonoid

  • saponin

  • steroid

  • nkaloid

  • glycosid

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại 

Trong y học hiện đại, cỏ may được sử dụng để giảm đau. Chiết xuất C. aciculatus có tác dụng giảm đau bằng cách tăng thời gian phản ứng ở chuột thử nghiệm. 

Theo y học cổ truyền 

Trong y học cổ truyền, cây cỏ may có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng: 

  • Giải nhiệt, giải độc và lợi tiểu. 

  • Giúp loại bỏ giun sán, giun mật và giun đũa. 

  • Giảm đau xương 

  • Được sử dụng ở người để điều trị vàng da, vàng mắt và bệnh gan. 

  • Làm lành các vết thương và vết loét trên da. 

Sử dụng - Liều lượng 

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và loại thuốc tương ứng, cỏ may có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. 

Cỏ may có thể được sử dụng thô hoặc dưới dạng thuốc sắc. 

Một số bài thuốc sử dụng cây cỏ may

  • Chữa vàng da, vàng mắt và bệnh gan: 300g rễ cây cỏ may thái nhỏ, sao vàng, cho vào ấm sắc với 1/2 lít nước (sắc còn 250ml) chia 2 lần uống trong ngày thay trà và uống trong vòng 4-5 ngày. 

  • Giúp tẩy giun đũa, giun trong đường mật: Dùng 18-20 hạt cỏ may sao vàng đun với 1/2 lít nước, đun đến khi còn 150ml. Uống nước sắc này một lần sau bữa ăn.

  • Chữa cảm sốt, cảm mạo, tiểu tiện khó: Cỏ may 15g, đạm trúc diệp 15g, hồ lô trà 9g. Sắc nước uống ngày 3 lần. 

Lưu ý

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và loại thuốc tương ứng, các loại thảo mộc có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Các loại thảo mộc có thể được sử dụng thô hoặc dưới dạng thuốc sắc tuy nhiên cần thận trọng những điều sau: 

  • Phụ nữ có thai và cho con bú nên dùng thận trọng. 

  • Người bị dị ứng với các thành phần của thuốc nam.

 

Có thể bạn quan tâm?
HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Hà thủ ô trắng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây sữa bò, củ vú bò, mã liên an, khâu nước, dây mốc, cây sừng bò. Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÙM RUỘT

CHÙM RUỘT

Chùm ruột hay còn gọi là tầm duột, chùm giuột, là loại cây quen thuộc với đời sống của người Việt Nam. Cây chùm ruột không chỉ được ăn sống, làm cảnh mà còn là một cây thuốc hạ sốt, chữa các bệnh ngoài da như nhức đầu, ho, nổi mề đay, ghẻ ngứa.
administrator
QUY BẢN

QUY BẢN

Quy bản (Testudo elongata) được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa).
administrator
BINH LANG

BINH LANG

Binh lang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hạt cau, đại phúc tử, tân lang,... Binh lang thực chất là hạt cau của quả cau phơi khô lấy từ cây cau. Cây cau chắc hẳn rất quen thuộc với chúng ta nhưng ít ai để ý đến công dụng của chúng, các cụ ngày xưa hay nhai trầu với cau nhưng ít ai để ý đến tác dụng của nó. Và thực chất, binh lang là một vị thuốc quý và thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y rất hiệu quả. Có 2 loại cây đó là: Cau rừng (Sơn binh lang) và cau nhà (Gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.
administrator
CÂU KỶ TỬ

CÂU KỶ TỬ

Câu kỷ tử (Lycium sinense) là một loại dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền. Với nhiều tên gọi khác nhau như: câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, dương nhũ... vị thuốc này được sử dụng từ lâu để điều trị các bệnh liên quan đến gan, thận, mắt... Ngoài ra, Câu kỷ tử còn có nhiều tác dụng khác đối với sức khỏe con người. Cùng tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần, công dụng và cách sử dụng của dược liệu này qua các phần tiếp theo.
administrator
SẮN DÂY

SẮN DÂY

Sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn. Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tăng tiết mồ hôi, giải rượu, sinh tân dịch, thăng dương chỉ tả. Do đó được dùng để trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, ho khan, ho đờm, sốt, trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.
administrator
NHUNG HƯƠU

NHUNG HƯƠU

Nhung hươu (lộc nhung) là sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của con hươu hoặc nai đực, có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.
administrator
NGỌC LAN TÂY

NGỌC LAN TÂY

Các bộ phận của cây Ngọc lan tây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.
administrator