SẮN DÂY

Sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn. Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tăng tiết mồ hôi, giải rượu, sinh tân dịch, thăng dương chỉ tả. Do đó được dùng để trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, ho khan, ho đờm, sốt, trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.

daydreaming distracted girl in class

SẮN DÂY

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth

Họ: đậu (Fabaceae)

Tên khác: phấn cát căn, bạch cát, cát căn

Đặc điểm dược liệu

Sắn dây là loại cây thân leo. Rễ củ phình ra, thon dài, viền không đều. Vỏ rễ ngoài màu tím nâu hoặc đỏ nâu có vết nhăn dọc thành. Phần thân cành ở phía ngoài hơi có lông. 

Lá kép, mọc so le nhau bao gồm 3 lá chét. Lá chét có hình trái xoan hay hình trứng rộng, mép nguyên hay chia 2-3 thùy, có lông áp sát cả hai mặt..

Cụm hoa mọc thành từng chùm ở kẽ lá. Lá bắc có lông, hoa thường có màu xanh lơ hay xanh tím, mùi thơm dịu. Đài hoa hình chuông và có lông áp sát màu vàng. Quả đậu, dẹt, thắt lại giữa các hạt và có nhiều lông màu vàng nâu.

Mùa hoa vào tháng 9, 10

Phân bố, sinh thái

Sắn dây mọc ở rất nhiều nơi, có thể là mọc hoang hay được trồng. Ở Việt Nam, cây thường mọc hoang phổ biến ở các tỉnh rừng núi phía Bắc, đồng thời được trồng ở rất nhiều nơi khác.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây sắn dây, bao gồm cả rễ, củ, thân, lá và hoa. 

Thu hái, chế biến: Thường thu hoạch vào mùa đông, từ tháng 12 tới tháng 2 năm sau, khi thời tiết khô ráo. Đào lấy củ và rửa sạch đất cát, sau đó cạo sạch phần vỏ lụa bên ngoài. Tiếp theo cắt thành từng đoạn, có thể để nguyên hay bổ đôi theo chiều dọc nếu củ quá to. Đem đi phơi hoặc sấy khô, và cuối cùng có thể nghiền thành bột mịn.

Bảo quản: trong túi kín và cất ở những vị trí khô ráo, thông thoáng để tránh nấm mốc cũng như mối mọt.

Thành phần hóa học 

Củ có một số thành phần hóa học như: Các dẫn chất isoflavone, formononetin, dẫn chất coumestan, isoflavon dime kudzu isoflavones, các glycosid loại olean triterpen, các sapogenin…

Hoa chứ saponin triterpenic, glucosyl tryptophan PF-P…

Lá chứa rất nhiều các acid amin, điển hình nhất là asparagine.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại, sắn dây có công dụng:

  • Nâng cao sức đề kháng, đồng thời tăng đề kháng với các loại virus đường hô hấp.

  • Giải độc cơ thể, bảo vệ tế bào gan.

  • Điều trị rối loạn ở động mạch vành, điều hòa nhịp tim, lipid máu, huyết áp.

  • Chống lão hóa.

  • Giảm đau đầu hay đau nhức cổ vai gáy.

  • Hoạt tính chống ung thư: thành phần Puerarin, thuộc nhóm isoflavone glycoside có tác dụng chống lại ung thư. Thông qua cơ chế kích hoạt chết theo chương trình, thay đổi chu kì tế bào.

  • Hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh: thành phần daidzein và genistein có tác dụng hỗ trợ thoái hóa thần kinh mạn tính như bệnh Parkinson.

Theo y học cổ truyền, sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn. Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tăng tiết mồ hôi, giải rượu, sinh tân dịch, thăng dương chỉ tả. Do đó được dùng để trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, ho khan, ho đờm, sốt, trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng hằng ngày: 4-10 g dược liệu tùy thuộc vào bộ phận sử dụng mà sẽ có cách dùng khác nhau: 

- Phần củ: Có thể chế biến thành bột rồi khuấy với nước để uống. Hoặc dùng tươi để nấu nước uống. Hay cũng có thể kết hợp với các vị thuốc khác.

- Phần lá: Thường được sử dụng tươi bằng cách giã nát.

- Phần hoa: Cũng thường dùng tươi, giã nát hay nấu nước uống.

Một số bài thuốc có sắn dây:

1. Điều trị cảm mạo, đau mắt, khô mũi, lạnh ít nóng nhiều: Sắc uống các dược liệu 8g sắn dây, 4g sài hồ, 4g khương hoạt, 4g bạch chỉ, 4g thược dược, 4g hoàng liên, 2g cát cánh, 2g cam thảo, 3 lát sinh khương, 2 trái đại táo, 8g thạch cao với nước trên lửa nhỏ

2. Trị sở mới phát hay chưa mọc ra hết: Sắc các dược liệu 12g sắn dây, 12g kinh giới, 12g ngưu bàng tử, 16g liên kiều, 8g uất hương, 4g thuyền thoái, 4g cam thảo, 8g cát cánh với khoảng 1 lít nước. Sau đó cô cạn còn 300ml và uống trong ngày

3. Trị sốt nhẹ kèm khát nước: Sắc các dược liệu 12g sắn dây, 8g tri mẫu, 20g sinh thạch cao, 8g cam thảo với khoảng 600 ml nước. Cô cạn còn 300ml, uống khi nước thuốc còn ấm.

4. Trị sốt, khát, khô môi, đại tiện bí kết và đau thượng vị: Sắc uống các dược liệu 40g sắn dây tươi, 40g mạch môn, 40g cỏ nhọ nồi, 20g lá tre.

5. Bài thuốc chữa cảm cúm kèm đau đầu và sốt: Sắc uống các dược liệu 12g sắn dây, 8g sài hồ, 4g cam thảo, 6g bạch thược, 8g thạch cao, 4g đại táo, 4g cát cánh, 4g hoàng cầm, 4g bạch chỉ và 4g khương hoạt.

6. Điều trị đau đầu, đau mỏi vai gáy, tăng huyết áp và nhiệt miệng: Tán thành bột mịn dược liệu sắn dây cùng cao đằng với liều lượng ngang bằng nhau, sau đó trộn đều. Mỗi ngày lấy 30g bột thuốc hãm với nước sôi và uống khi nước thuốc còn ấm.

7. Trị khô mũi, nhức đầu, tiểu vàng, ho hen và nóng ngực: Sắc uống các dược liệu 8g sắn dây, 4g cam thảo, 4g bạch thược, 6g đại táo, 5g ma hoang.

8. Bài thuốc hỗ trợ tim mạch

Chuẩn bị: Tán thành bột mịn các dược liệu 200g sắn dây, 180g đan sâm, 90g bạch linh và 40g cam thảo, sau đó trộn đều. Mỗi ngày lấy dùng khoảng từ 30 – 40g thuốc bột hãm với nước nóng và uống khi thuốc vừa đủ độ ấm.

9. Trị chảy máu cam: Giã nát 1 ít củ sắn dây tươi rồi đắp trực tiếp lên mũi khi bị chảy máu cam. Nếu tình trạng này kích hoạt thường xuyên thì có thể giã củ sắn dây rồi vắt lấy nước cốt để uống.

Lưu ý

- Dùng sắn dây quá liều có thể gây tiêu chảy. 

- Không dùng trong trường hợp bị hàn thấp khí mức độ nặng, nhất là ở phụ nữ mang thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
HOÀNG ĐÀN

HOÀNG ĐÀN

Hoàng đàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng đàn liễu, hoàng đàn cành rũ, bách mộc, bách xoắn, ngọc am, tùng có ngấn. Hoàng đàn là cây gỗ quý hiếm ở nước ta, đã có tên trong Sách Đỏ và cần được bảo tồn. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu quý mà mỗi bộ phận có công dụng khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
PHÈN CHUA

PHÈN CHUA

Từ rất lâu, người ta đã sử dụng Phèn chua rất rộng rãi vì các tác dụng hữu ích trong đời sống mà nó mang lại. Nó có thể được sử dụng để ngâm rửa các loại thực phẩm và thậm chí còn có công dụng lọc nước.
administrator
ĐĂNG TÂM THẢO

ĐĂNG TÂM THẢO

Đăng tâm thảo (Juncus effusus) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau. Được tìm thấy ở nhiều vùng khí hậu, Đăng tâm thảo có mùi thơm đặc trưng và được sử dụng để chữa trị các bệnh như viêm khớp, viêm da, tiểu đường, lo âu, mất ngủ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc này và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
HỒI ĐẦU THẢO

HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...
administrator
ĐƯƠNG QUY

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Angelica sinensis) là một loại thực vật thuộc họ Apiaceae, được sử dụng làm dược liệu trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Đương quy được cho là có tác dụng chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Đương quy có chứa nhiều hoạt chất có tính chất chống oxy hóa và kháng viêm, có thể giúp cải thiện sức khỏe và tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Đương quy, bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
TRẦN BÌ

TRẦN BÌ

Trần bì là vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông y, là vỏ phơi khô của quả Quýt. Theo y văn cổ: “Nam bất thiểu Trần bì, Nữ bất ly Hương phụ” vị thuốc này có khả năng tiêu thực trừ chướng đặc hiệu, đặc biệt tốt cho nam giới, thường xuyên phải hội họp, ăn nhậu. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trần bì và những công dụng của vị thuốc này nhé.
administrator
CỎ BẠC ĐẦU

CỎ BẠC ĐẦU

Ở nhiều nơi trên đất nước ta, cỏ đầu trắng mọc hoang ven đường, bờ ruộng. Cỏ bạc đầu có vị cay, tính bình, tác dụng giải biểu, khu phong, chỉ thống, tiêu thũng, vị thuốc này được dùng để chữa cảm mạo, ho gà, viêm phế quản, viêm xoang...
administrator
BÀN LONG SÂM

BÀN LONG SÂM

Theo dân gian, Bàn long sâm thường được sử dụng trong trường hợp suy nhược cơ thể. Bàn long sâm còn có tên gọi khác là Sâm cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo.
administrator