GĂNG TU HÚ

Găng tu hú, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tu hú, mây nghiêng pa, găng tía, găng trâu, găng trai. Găng tu hú,dược liệu thuộc họ cà phê. Dược liệu có tác dụng kích thích gây nôn, gây sảy thai, cầm lỵ. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng kháng viêm, chống khuẩn, điều trị mụn nhọt, lở loét, bổ và lợi tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

GĂNG TU HÚ

Đặc điểm tự nhiên

Cây găng tu hú là một loài thực vật thân gỗ nhỏ, Cây phát triển tối đa có thể cao đến 8 mét, phân nhiều nhánh. Thân màu nâu, dọc thân có nhiều gai to, sắc nhọn, mọc ngay ở những nơi đâm cành, gai có thể dài từ 5 – 15mm.

Lá găng tu hú xoan ngược, đầu tù hoặc gần nhọn. Phía dưới gốc lá nhọn sắc. Bề mặt nhẵn, cả hai mặt có lông mềm. Chiều rộng lá khoảng 1,5 – 3cm, trong khi đó chiều dài lá dao động từ 2,5 – 7 cm. 

Cây cho ra hoa vào tháng 3 – 9 hàng năm, hoa có màu trắng hoặc sắc vàng lục, hình cái chuông, phía trên xòe ra 6 cánh màu trắng . Cuống hoa rất ngắn, hầu như không nhìn thấy được.

Mùa quả bắt đầu từ tháng 3 – tháng 11. Quả găng tu hú mọng, hình trứng hoặc hình cầu, to cỡ quả chanh. Đầu quả có các lá đài đồng trưởng. Quả non có màu trắng, khi già chuyển sang màu xanh đậm và chín thì có màu vàng. Bên trong chứa nhiều hạt xen lẫn với nạc quả. Hạt có màu đen.

Găng tu hú là loại cây bụi gai ưa sáng và chịu hạn tốt, thường mọc trong các trảng cây bụi ở đồi, đất sau nương rẫy. Cây có thể phát triển được trên nhiều loại đất, kể cả nơi đã bị bào mòn nhiều và trơ tầng đá ong cằn cỗi. Bộ rễ của cây khoẻ và có thể dài hơn 1m. Cây thường rụng lá vào mùa đông và ra hoa quả nhiều suốt quanh năm. Cây găng tu hú tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Ở vùng núi, người ta thường trồng găng tu hú ở các bờ rào để bảo vệ nương rẫy. Ở Việt Nam, cây thường phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai. Ngoài ra, cây còn có ở các nước nhiệt đới châu Á và Đông Phi châu.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Quả, rễ, lá và vỏ thân là những bộ phận trên cây găng tu hú được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Các bộ phận như rễ, lá hay vỏ thân được thu hái quanh năm. Riêng quả găng thì thường được thu hoạch vào mùa đông. 

Chế biến: Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu. Dùng tươi hoặc mang dược liệu phơi khô, sấy khô để dùng dần

Dược liệu găng tu hú khô cần được bảo quản nơi khô, mát. Tốt nhất là cất trong hộp kín hoặc đóng bịch ni lông. Tránh để nơi ẩm ướt gây mốc.

Thành phần hóa học

Từ bột rễ, đã chiết được scopoletin, cơm quả chứa saponin trung tính và acid, tinh dầu và acid nhựa. Quả khô chứa một lượng nhỏ saponin kết tinh gọi là ursosaponin, ngoài ra, trong quả găng tu hú còn có beta-sitosterol và một triterpen mới.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết từ cây được chứng minh có tác động kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Bacillus cereus, Bacillus subtilis Escherichia coli và Salmonella typhi.

+Tác dụng chống dị ứng: Ở Ayurveda, cây được sử dụng trong điều trị hen suyễn, viêm mũi, viêm phế quản, cảm lạnh, ho, đau. Chiết xuất của nó cho thấy có khả năng làm gia tăng bạch cầu mà chủ yếu là  bạch cầu ái toan ở chuột đồng thời làm suy giảm tế bào mast trên mô hình chuột thử nghiệm.

+Tác dụng chống viêm: Kết quả nghiên cứu cho thấy khi dùng dịch chiết này với liều 100 mg/kg cho hiệu quả làm giảm phù nề ở chân sau chuột. Quá trình này diễn ra nổi bật hơn trong giai đoạn hình thành mô hạt.

+Tác dụng giảm đau: Tác dụng giảm đau thông qua cơ chế chống viêm mạnh. Dịch chiết găng tu hú cũng cho kết quả giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp trong các mô hình chuột bị bệnh khớp khác nhau. Các nhà nghiên cứu cho rằng đó có thể là do thành phần polysaccharide trong cây gây nên. Hơn nữa, không có bất kỳ ghi nhận nào về tác dụng phụ của thuốc. Điều này được đánh giá thông qua các chỉ số gây loét.

+Tác dụng điều hòa miễn dịch: Hoạt động điều hòa miễn dịch của găng tu hú được tìm thấy bằng cách đánh giá ảnh hưởng của nó đối với hiệu giá kháng thể. Dịch chiết găng tu hú có khả năng kích thích hệ miễn dịch hoạt động.

Công dụng

Cây găng tu hú sẽ bao gồm các công dụng sau đây:

+Điều trị vết đốt côn trùng, rắn rết cắn.

+Điều trị mụn nhọt, lở loét ngoài da.

+Điều trị mệt mỏi, yếu sức ở phụ nữ sau sinh.

+Điều trị cho trẻ nhỏ mọc răng bị sốt, khó chịu trong người.

+Điều trị đau xương trong các trường hợp đang bị sốt.

+Điều trị đau bụng.

+Điều trị bệnh lỵ, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày.

+Điều trị đau nhức xương khớp cho người bị thấp khớp.

+Điều trị bệnh phong thấp.

+Điều trị các vấn đề ngoài da.

+Điều trị tắt kinh nguyệt, điều kinh.

Liều dùng

Mỗi ngày sử dụng 5 – 20g theo đường miệng. Có thể dùng cây găng tu hú theo dạng sắc uống hoặc tán bột làm hoàn tùy theo mục đích điều trị.

Ngoài ra, găng tu hú còn được bào chế làm thuốc đắp ngoài dưới dạng tươi hoặc bột dược liệu khô pha với nước. Liều lượng tùy chỉnh cho phù hợp với diện tích vùng cần điều trị.

Lưu ý khi sử dụng

+Không sử dụng dược liệu liên tục trong thời gian dài mà chưa được sự đồng ý của bác sĩ.

+Phụ nữ mang thai và trẻ em không sử dụng khi chưa có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên môn.

+Sử dụng dược liệu đúng liều lượng tương ứng với từng bệnh đã được hướng dẫn.

+Thuốc sắc từ cây găng tu hú chỉ nên uống hết trong ngày, mỗi lần sử dụng cần hâm nóng lại. Tránh để qua ngày sẽ bị ôi thiu và mất tác dụng.

+Trường hợp dùng thuốc đắp dạng tươi nên rửa sạch dược liệu và ngâm trong nước muối trước khi sử dụng để đảm bảo tổn thương không bị nhiễm trùng nặng hơn.

 

Có thể bạn quan tâm?
TÂM SEN

TÂM SEN

Từ lâu, Sen đã được coi là một loại hoa đặc trưng tại nước ta. Bên cạnh nét đẹp không lẫn đi đâu được thì Sen còn là một nguồn cung cấp thực phẩm cũng như dược liệu chữa bệnh phong phú khi hầu như mọi bộ phận của loài thực vật này đều có thể sử dụng được.
administrator
HÚNG CHANH

HÚNG CHANH

Húng chanh là một loại cỏ, được sử dụng làm dược liệu trong y học, có tác dụng chữa cảm cúm, chữa ho hen, ho ra máu, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn, viêm họng, sát trùng, khàn tiếng, sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam,... Ngoài ra húng chanh cũng được sử dụng làm gia vị.
administrator
TRÀ XANH

TRÀ XANH

Trà xanh (chè xanh) hay Camellia sinensis là một loại thảo dược nổi tiếng được sử dụng trong đời sống hàng ngày để thanh nhiệt, giải khát.
administrator
TINH BỘT NGHỆ

TINH BỘT NGHỆ

Tinh bột nghệ đã được dân gian sử dụng từ rất lâu đời giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý, trong đó đặc biệt là đau dạ dày. Hiện nay, khi khoa học phát triển, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu kỹ càng hơn về loại dược liệu này, cũng như khám phá ra nhiều công dụng tuyệt vời khác của nó. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về Tinh bột nghệ.
administrator
BÔNG ỔI

BÔNG ỔI

Bông ổi là loại cây đẹp được dùng làm cây cảnh, nó còn được biết đến tên là Hoa ngũ sắc. Ngoài ra, loài hoa này còn được sử dụng làm vị thuốc thanh nhiệt, giải độc, cầm máu, chữa đau bụng thổ tả, viêm da, hắc lào, cảm sốt. Tên gọi khác: Cây Ngũ sắc, hoa ngũ sắc, cây cứt lợn, thơm ổi, cây trâm ổi, hoa tứ quý, cây mã anh đơn, cây trâm hôi Tên khoa học: Lantana Camara L. Họ: Cỏ roi ngựa Verbenaceae.
administrator
MỒNG TƠI

MỒNG TƠI

Nhắc đến Mồng tơi hầu như ai cũng biết đến đây là một loại rau ăn lá rất phổ biến ở nước ta, thường có mặt trong rất nhiều bữa cơm gia đình Việt Nam với các món canh từ Mồng tơi rất đỗi quen thuộc. Tuy nhiên, không chỉ là một loại thực phẩm bổ dưỡng mà Mồng tơi còn là một vị thuốc rất thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác nhau trong Y học cổ truyền.
administrator
ĐẠI HOÀNG

ĐẠI HOÀNG

Đại hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỏa Sâm, Phu Như, Phá Môn, Vô Thanh Hổ, Cẩm Trang Hoàng, Thiệt Ngưu Đại Hoàng, Cẩm Văn, Sanh Quân, Đản Kết, Sanh Cẩm Văn, Chế Quân, Xuyên Quân, Chế Cẩm Văn, Sanh Đại Hoàng, Xuyên Văn, Xuyên Cẩm Văn, Tửu Chế Quân, Thượng Quản Quân, Thượng Tướng Quân, Tây Khai Phiến, Thượng Tương Hoàng.Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DỪA NƯỚC

DỪA NƯỚC

Dừa nước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dừa lá. Dừa nước là loại cây đặc trưng ở miền Tây Nam Bộ. Bên trong có thịt màu trắng, mềm, vị ngọt thơm, tính mát và thường được dùng để chế biến thành món ăn giúp thanh nhiệt và giải khát. Ngoài ra theo Đông Y, dừa nước còn có tác dụng nhuận nhan sắc, giải nhiệt, cầm máu và bồi bổ sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator