HÒE HOA

Hòe hoa là một dược liệu phổ biến trong Y học cổ truyền, có tác dụng chữa cao huyết áp, chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt, xích bạch lỵ,…

daydreaming distracted girl in class

HÒE HOA

Giới thiệu dược liệu

Hòe hoa là một dược liệu phổ biến trong Y học cổ truyền, có tác dụng chữa cao huyết áp, chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt, xích bạch lỵ,…

  • Tên thường gọi: Hòe hoa

  • Tên gọi khác: Hòe, Lài luồng (Tày), Hòe mễ, Hòe giác,…

  • Tên khoa học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott

  • Họ: họ Đậu hay họ Cánh bướm (Fabaceae)

Cây hoa hòe là một dược liệu phổ biến trong Y học cổ truyền, có tác dụng chữa cao huyết áp, chữa chảy máu cam, băng huyết…

Đặc điểm tự nhiên - Phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Cây hòe là cây nhỡ có thân cành nhẵn, đôi khi hơi nứt nẻ, thường xanh cao 5-10 mét. Cành cây nằm ngang, hình trụ, nhẵn, màu xanh lục nhạt, có những chấm trắng.

Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, màu lục nhạt, gồm 11-17 lá chét mọc đối, hình bầu dục – thuôn; gốc tròn, đầu hơi nhọn, dài 3-4cm, rộng 1,2-2cm; mặt dưới của lá hơi có lông.

Hoa nhỏ, có màu trắng hoặc màu vàng lục nhạt, gần như nhẵn, mọc theo cụm. Cụm hoa mọc ở đầu cành, dài 20cm, phân nhánh nhiều. Cánh hoa có móng ngắn, cánh cờ rộng, hình tim cụt ở gốc, mép cong lên; nhị 10 rời nhau; bao phấn hình bầu dục.

Nụ hoa hay còn được gọi là Hòe mễ, hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, màu vàng xám, dài 0,3 – 0,6 cm, rộng 0,1- 0,2 cm. Mùi thơm, vị hơi đắng.

Quả đậu, hình tràng hạt, thắt eo ở khoảng giữa các hạt thành một chuỗi lúc khô thì nhăn nheo, màu đen nâu; chia 2-5 đốt chứa 2-5 hạt, hình bầu dục, hơi dẹt, màu đen bóng.

Trong dân gian, người ta phân biệt cây Hòe nếp và cây Hòe tẻ:

  • Hòe nếp: Hoa to, nhiều, đều, nở cùng một lúc, có màu nhạt, cuống ngắn. Cây phát triển nhanh, phân nhiều cành.

  • Hòe tẻ: Hoa nhỏ, thưa thớt, không đều, nở nhiều đợt, có màu sẫm hơn, cuống dài. Cây vồng cao, phân ít cành.

Mùa hoa: tháng 5-8. 

Mùa quả: tháng 9-11.

Phân bố

Hiện nay chưa rõ nguồn gốc của cây Hòe. Ở Việt Nam, cây Hòe mọc hoang và được trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương máng, ở độ cao tới 1500m. Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc hiện nay, thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn gia đình xen với cây ăn quả, trồng tốt ở cả vùng đồi, đất cao nguyên ở Mộc Châu, Điện Biên, Đắk Lắk, ở đất mới khai hoang vùng Tam Điệp (Ninh Bình). Cây ít được trồng ở những vùng cận nhiệt đới, núi cao như Sa Pa (Lào Cai); Đồng Văn (Hà Giang),…

Gần đây, nhu cầu xuất khẩu lớn nên nước ta đang phát triển trồng. Trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Sau 3- 4 năm là có thể thu hoạch được.

Ngoài ra, cây còn phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Nụ, hoa, quả Hòe. Ngoài ra, vỏ rễ, cành lá cũng được sử dụng.

Thu hái, chế biến

Hái hoa lúc còn nụ vào buổi sáng khi trời khô ráo, phơi hay sấy khô; dùng tươi hay sao hơi vàng để pha nước uống. Lá có thể dùng tươi.

Hái quả vào tháng 9 – 11, rửa sạch, phơi hay sấy khô, dùng tươi hay có thể sao qua.

Cây sống lâu, càng những năm sau thu hoạch càng cao. Hoa phải hái lúc còn nụ mới chứa nhiều hoạt chất.

Phơi hay sấy khô.

Thành Phần Hóa Học 

Nụ hoa có chứa rutin, có thể đạt tới 34%. Ngoài ra còn có berinlin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C. 

Vỏ quả chứa 10,5% flavonoid toàn phần và một số dẫn xuất như genistein, sophoricosid, sophorabiosid, kaempferol, glucosid C, rutin 4,3%. 

Hạt Hòe chứa 1,75% flavonoid trong đó có rutin 0,5%, một số alcaloid, cytisin, N-methyl cytisin, sophocarmin, matrin. Ngoài ra còn có 8 – 24% chất béo và galactomanan.

Tác dụng – Công dụng

Chữa bệnh cao huyết áp, bệnh xuất huyết

Hoạt chất rutin trong hoa hòe là một loại vitamin P được biết đến với tác dụng làm bền vững thành mạch, tăng cường sức chịu đựng của các mao mạch nên được sử dụng như một biện pháp giúp làm giảm và ổn định huyết áp, giúp phòng ngừa các biến chứng của huyết áp cao như: xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não hay nhồi máu cơ tim.

Ngoài ra, rutin còn có tác dụng cầm máu hiệu quả trong các trường hợp chảy máu cam, trĩ ra máu và đại tiện ra máu.

Chữa bệnh trĩ

Troxerutin trong hoa hòe là một hoạt chất có đặc tính vận mạch, là một liệu pháp điều trị bệnh trĩ hữu hiệu. 

Hoạt chất oxymatrine từ nụ hoa hòe được biết đến với công dụng giúp giảm sưng liên quan đến các mạch máu suy yếu. 

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sử dụng hoa hòe chữa bệnh trĩ thường có tác dụng chậm và cần phải thật sự kiên trì kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý và thói quen sinh hoạt hằng ngày.

Giúp trị viêm khớp

Thành phần hoạt chất trong hoa hòe có tác dụng làm giảm sưng và viêm trên thử nghiệm ở chuột và những người bệnh bị viêm khớp mạn tính. 

Tuy nhiên, muốn điều trị viêm khớp hiệu quả, bệnh nhân nên kết hợp với các liệu pháp khác cũng như chế độ luyện tập, dinh dưỡng.

Tốt cho tim mạch

Chiết xuất oxymatrine còn có công dụng bảo vệ, cải thiện chức năng của tim, thúc đẩy các mạch máu khỏe mạnh và hệ tim mạch tổng thể.

Giúp ngủ ngon

Hoa hòe có tính mát, thanh nhiệt, lương huyết an thần, dễ đi vào giấc ngủ nên được sử dụng phổ biến như một biện pháp giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và được nhiều người áp dụng, đặc biệt là người cao tuổi.

Hỗ trợ giảm cân

Trà hoa hòe không những giúp điều chỉnh và cân bằng trọng lượng của cơ thể mà còn góp phần làm giảm lượng mỡ trong máu, kiểm soát quá trình trao đổi chất, giảm hiện tượng bám dính của các chất béo trong mô gan.

Cách dùng – Liều dùng

Chữa người có huyết áp cao, đầu choáng váng, ngón tay hơi tê, đầu óc căng thẳng, thần kinh suy nhược, mắt đau sợ chói, khó ngủ

Hoa Hòe sao, hạt muồng sao, hai loại bằng nhau, tán bột.

Mỗi lần uống 5g, ngày dùng 10 – 20g; hoặc dùng riêng mỗi vị 10g hãm uống thay chè.

Trị cao huyết áp

Dược liệu

  • 20-40g Hòe hoa

  • 20-40g Hy thiêm thảo

Đem hai dược liệu trên sắc nước uống.

Chữa xuất huyết, bệnh trĩ ra máu, đi ngoài ra máu

Dược liệu

  • 20g Hòe hoa sao đen

  • 12g Diếp cá

  • 10g Địa du sao đen

Đem các dược liệu trên sắc cùng với 300ml nước, đến khi nước rút còn 200ml, dùng uống.

Chữa bệnh trĩ 

Dược liệu

  • 12g Hòe hoa 

  • 12g Trắc bá than

  • 12g Chỉ xác

  • 8g Kinh giới

Các dược liệu đem tán bột mịn rồi uống với nước sôi nguội hoặc làm thang uống.

Trị mụn nhọt

Hòe hoa khô 30 – 60g đem sắc với 1500ml nước, lấy bông thấm rửa tại chỗ.

Ngày 2 – 3 lần, bã thuốc đắp vào chỗ đau.

Trị chứng mắt đỏ, đầu căng đau, chóng mặt

Thuốc có tác dụng thanh nhiệt, nấu uống như nước trà, có thể phối hợp thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo

Lưu ý 

Hòe có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. 

Phụ nữ có thai lưu ý khi sử dụng vì có thể gây sẩy thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
SƠN NẠI

SƠN NẠI

Sơn nại có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung tán hàn, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tiêu thực và trừ thấp. Do đó dược liệu được dùng để chữa ngực bụng đau lạnh, tiêu chảy, chữa chứng ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, cảm, ho, nôn mửa, hen suyễn.
administrator
NHỤC ĐẬU KHẤU

NHỤC ĐẬU KHẤU

Nhục đậu khấu là một vị thuốc có mùi thơm và được sử dụng rộng rãi trong cả Y học cổ truyền lẫn Y học hiện đại. Bên cạnh đó, Nhục đậu khấu cũng thường được sử dụng như một loại gia vị của nhiều gia đình.
administrator
THỐT NỐT

THỐT NỐT

Thốt nốt là một loại dược liệu thường được trồng và biết đến với mục đích sản xuất đường thốt nốt. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực vật thường được sử dụng trong điều trị bệnh theo Đông y. Thành phần hoạt chất đa dạng trong loại dược liệu này với công dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, được sử dụng rất hiệu quả trong điều trị đau họng, trị giun sán... Sau đây, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng và những lưu ý khi sử dụng Thốt nốt.
administrator
BỒ KẾT

BỒ KẾT

Bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác, phắc kết, co kết, trư nha tạo giác, tạo giáp, tạo giác, co kết. Bồ kết là loại quả dùng để gội đầu, rất an toàn và dường như không có tác dụng phụ. Từ xa xưa, phụ nữ Việt đã có thói quen sử dụng loại thảo dược thiên nhiên này để gội đầu nhằm nuôi dưỡng mái tóc suôn mượt và chắc khỏe. Nhưng bên cạnh đó, nó còn rất nhiều công dụng khác với sức khỏe và làm đẹp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
XUYÊN KHUNG

XUYÊN KHUNG

Xuyên khung (Ligusticum wallichii) là một loại thảo dược phổ biến trong Y học cổ truyền trong điều trị nhiều bệnh liên quan đến đau đầu, đau bụng, đau lưng và chu kỳ kinh nguyệt bất thường. Với các thành phần chính là các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, xuyên khung đã được nghiên cứu và khám phá những tính chất và công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người.
administrator
RAU SAM

RAU SAM

Theo Y học cổ truyền, rau Sam có vị chua, tính hàn, không độc, quy kinh tâm, can và tỳ, có tác dụng: Kích thích tiêu hóa, kháng khuẩn, tiêu thũng, giải độc, thanh nhiệt,…
administrator
CÂY THẦN KỲ

CÂY THẦN KỲ

Cây thần kỳ (synsepalum dulcificum) là một loại cây thuộc nhóm thân gỗ nhỏ, có quả mọng màu đỏ tươi và kích thước bằng hạt cà phê. Cây thần kỳ có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
LỘC NHUNG

LỘC NHUNG

Khi nhắc đến tứ thượng dược “Sâm, nhung, quế, phụng” thì người ta liền nghĩ ngay đến vị thuốc Lộc nhung – hay còn được gọi với cái tên phổ biến là Nhung hươu. Vốn được biết đến như là một vị thuốc có tác dụng sinh tinh, dưỡng huyết, ích dương, bổ gân và xương rất hiệu quả. Ngoài ra, Lộc nhung còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Ngày nay, Lộc nhung càng được các quý ông quan tâm để bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý của cơ thể.
administrator