NHỤC ĐẬU KHẤU

Nhục đậu khấu là một vị thuốc có mùi thơm và được sử dụng rộng rãi trong cả Y học cổ truyền lẫn Y học hiện đại. Bên cạnh đó, Nhục đậu khấu cũng thường được sử dụng như một loại gia vị của nhiều gia đình.

daydreaming distracted girl in class

NHỤC ĐẬU KHẤU

Giới thiệu về dược liệu Nhục đậu khấu

- Nhục đậu khấu là một vị thuốc có mùi thơm và được sử dụng rộng rãi trong cả Y học cổ truyền lẫn Y học hiện đại. Bên cạnh đó, Nhục đậu khấu cũng thường được sử dụng như một loại gia vị của nhiều gia đình. Dược liệu này có các công dụng nổi bật như làm ấm đại tràng, ngoài ra còn có công dụng như cải thiện hệ tiêu hóa từ đó giúp chữa tiêu chảy, nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá và đôi khi dùng để tăng hương vị cho người biếng ăn.

- Tên khoa học: Myristica fragrans Houtt.

- Họ khoa học: Myristicaceae (họ Nhục đậu khấu).

- Tên dược liệu: Semen Myristica (Nhục đậu khấu) và Arillus Myristica (Nhục đậu khấu y).

- Tên gọi khác: Ngọc quả, Nhục quả, Đậu khấu, Già câu lắc,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Nhục đậu khấu

- Đặc điểm thực vật:

  • Nhục đậu khấu là cây nhiệt đới, có khả năng sinh trưởng tố ở điều kiện khí hậu nóng & ẩm, với lượng mưa hàng năm khoảng 1500 – 3000 mm. Cây phát triển tốt ở các vùng thấp và không phù hợp ở vùng núi cao trên 750 m. Nhục đậu khấu rụng lá vào mùa khô, thụ phấn chủ yếu nhờ gió và côn trùng.

  • Nhục đậu khấu thuộc loại cây nhỡ, là cây thân gỗ, có chiều cao khoảng 8 - 10 m. Thân cây có vỏ ngoài nhăn, hơi có khía và có màu nâu xám. 

  • Lá Nhục đậu khấu mọc so le, phiến lá có hình mũi mác hoặc hình bầu dục, có chiều dài khoảng 5 - 15 cm và chiều rộng khoảng 3 - 7 cm. Gốc lá tròn, đầu lá nhọn. Mặt trên lá nhẵn và mặt dưới có phủ lông tơ, các lông tơ này dày hơn khi lá còn non. Đường gân lá nổi rõ.

  • Hoa Nhục đậu khấu có màu vàng trắng, mọc thành xim ở nách lá. 

  • Quả Nhục đậu khấu thường đơn độc và có cuống ngắn. Quả có hình cầu hoặc quả lê, đường kính quả khoảng 5 - 8 cm. Quả khi chín sẽ nứt theo chiều dọc thành 2 mảnh, bên trong có 1 hạt có vỏ khá dày được bao bọc trong 1 áo hạt có màu hồng.

  • Nhục đậu khấu ra hoa quả vào khoảng tháng 4 đến tháng 8 hằng năm.

- Phân bố dược liệu: Nhục đậu khấu phân bố nhiều tại các tỉnh miền Nam Việt Nam, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và các tỉnh như Quảng Đông và các tỉnh miền Nam Trung Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: phần nhân hạt.

- Thu hái: cây sau khi trồng khoảng 7 năm thì có thể thu hoạch liên tục kéo dài trong vòng tận 60 – 70 năm. Có thể thu hoạch được 2 lần mỗi năm, 1 đợt thu hoạch vào tháng 11 đến tháng 12 & đợt còn lại vào khoảng tháng 4 đến tháng 6. Ở năm tuổi thứ 25 của cây thì cây sẽ cho sản lượng Nhục đậu khấu tốt nhất.

- Chế biến: sau khi thu hái thì đem đi tách riêng vỏ quả, chỉ giữ lại phần áo quả. Sau đó đem nguyên liệu đi ngâm với muối và sấy khô. Hoặc cũng có thể sấy với lửa nhỏ đến khi lắc nghe tiếng lóc cóc. Quá trình sấy và làm khô thường kéo dài khoảng 2 tháng. Tiếp đến đập lấy phần nhân hạt của Nhục đậu khấu và phân loại (dựa trên kích thước hạt) rồi đem đi ngâm với nước vôi để tránh sâu bọ, mối mọt.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc và côn trùng.

Thành phần hóa học của Nhục đậu khấu

Dược liệu Nhục đậu khấu có chứa các thành phần gồm:

- Khoảng 30 – 40% chất béo (bơ Nhục đậu khấu) có vị đắng và có màu vàng đỏ.

- 5 – 10% tinh dầu, gồm các chất nhóm terpen như camphen, p-cymen, α-pinen, sabinen, myrcen, β-phellandren, eugenol,… và các dẫn xuất terpen khác như linalool, terpineol, gareniol,…

- Các acid hữu cơ như acid myristic,….

- Các loại tinh bột.

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Nhục đậu khấu theo Y học hiện đại

Dược liệu Nhục đậu khấu có các tác dụng dược lý như sau:

- Chống trầm cảm: hoạt chất myristicin & elemicin trong hạt Đậu khấu cho thấy tác động kích hoạt các chất dẫn truyền thần kinh như dopamin & serotonin ở não từ đó sẽ có tác dụng an thần, giảm lo âu, giảm căng thẳng,…

- Cải thiện giấc ngủ, chữa mất ngủ: nhờ vào thành phần magie giúp giảm căng thẳng từ đó giúp dễ đi vào giấc ngủ hơn.

- Cải thiện và tăng cường chức năng não bộ: myristicin trong Nhục đậu khấu giúp tăng cường trí nhớ cũng như có tác động trong việc phòng ngừa bệnh Alzheimer.

- Giảm đau: bên cạnh myristicin, các hoạt chất khác như safrol, elemicin hay eugenol cũng cho thấy tác động kháng viêm và giảm đau.

- Ngoài ra Nhục đậu khấu còn thể hiện được rất nhiều công dụng khác như ngừa sâu răng, cải thiện tiêu hóa, tăng cường miễn dịch,…

Vị thuốc Nhục đậu khấu trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị cay đắng hơi chát, tính ấm, có mùi thơm và có độc.

- Quy kinh: vào Tỳ, Vị và Đại trường.

- Công năng: ôn tì, thu sáp, chỉ tả, chỉ nôn, tiêu thực,…

- Chủ trị: các chứng âm trung tiêu hạ khí, ăn không tiêu, kích thích nhu động ruột,...

Cách dùng – Liều dùng

- Cách dùng: có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột uống.

- Liều dùng: khoảng 2 – 4 g. Lưu ý không được dùng liều cao có thể dẫn đến nguy hiểm tính mạng.

Một số bài thuốc có vị thuốc Nhục đậu khấu

- Bài thuốc giảm đau và chữa kiết lỵ, tiêu chảy cấp và mạn tính (bài thuốc từ Ấn Độ):

  • Chuẩn bị: Nhục đậu khấu, Quả chà là & Nhựa thuốc phiện với lượng bằng nhau.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi trộn cùng dịch ép của lá Trầu không để chế thành viên tròn có khối lượng khoảng 1/3 g. Uống 1 viên mỗi ngày và dùng ngày 3 lần.

- Bài thuốc trị tỳ vị hư hàn, đau bụng, đầy hơi, nôn mửa và tiêu chảy kéo dài: 

  • Bài thuốc 1: 0,5 g Nhục đậu khấu nướng qua và 0,5 g Nhục quế đem đi mài với nước hoặc rượu để uống. Uống 2 - 3 lần mỗi ngày. 

  • Bài thuốc 2: sử dụng ở dạng thuốc bột chứa 80 g Nhục đậu khấu, 40 g Đinh hương, 100 g Quế, 30 g Sa nhân. Các nguyên liệu này đem đi tán thành bột rồi trộn cùng với 250 g Calci carbonat & 500 g đường. Uống 1 – 4 g mỗi ngày. 

  • Bài thuốc 3: 40 g Nhục đậu khấu và 40 g Vỏ lựu. Sử dụng cám gạo để làm thành bánh để bọc Nhục đậu khấu ở giữa, sau đó đem đi đem nướng cho tới khi cám bị cháy xém. Tiếp đến đem Nhục đậu khấu gói vào giấy bản rồi đập để dầu chảy ra và thấm vào giấy. Phần Vỏ quả lựu thì thái nhỏ và sao vàng. 2 vị thuốc thì tán nhỏ và rây thành bột mịn, sau đó luyện với hồ để chế viên có kích thước cỡ hạt đậu đen. Uống 3 lần mỗi ngày vào lúc đói, mỗi lần uống khoảng 0,5 – 1 g cùng nước ấm hoặc cùng cháo loãng.

- Bài thuốc chữa tiêu chảy, ăn kém, nôi mửa, đau bụng và ăn không tiêu:

  • Chuẩn bị: 0,5 gam Nhục đậu khấu và 0,2 gam Đinh hương (đã được tán thành bột mịn).

  • Tiến hành: 2 nguyên liêu trên đem đi trộn với 1 g lactose. Sau đó chia thành 3 lần uống mỗi ngày.

- Bài thuốc trị hen suyễn, đau bụng, đau thần kinh, rong kinh, đau bụng kinh, ho do co thắt và đau lưng (bài thuốc từ Ấn Độ): sử dụng bột chế từ Nhục đậu khấu, ngọn cây Gai mèo, Bạch đậu khấu, Long não, Đinh hương và Bạch hoa xà với các lượng bằng nhau. Sử dụng mỗi lần với liều khoảng 0,75 – 1,5 g mỗi ngày chia làm 2 lần và uống cùng với Mật ong.

Lưu ý khi sử dụng Nhục đậu khấu

- Sử dụng Nhục đậu khấu ở liều cao (đôi khi chỉ 1 hạt) thì có khả năng dẫn đến ngộ độc thậm chí có thể gây tử vong. Các triệu chứng ngộ độc bao gồm giãn đồng tử (giống triệu chứng ngộ độc belladon), tiểu tiện ra máu,…

- Những người có nhiệt tả, nhiệt lỵ hoặc mới phát bệnh thì không được sử dụng Nhục đậu khấu.

- Lưu ý bài thuốc từ Ấn Độ có sử dụng Nhựa thuốc phiện và Gai mèo là những dược liệu có độc, do đó phải thật thận trọng khi dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TANG THẦM

TANG THẦM

Tang thầm là tên gọi của vị thuốc trong Y học cổ truyền, chỉ quả dâu tằm chín. Vị thuốc này được dùng nhiều để pha trà với công dụng chữa đau lưng mỏi gối, râu tóc bạc sớm, mất ngủ, táo bón... Đây cũng là một loại đồ uống thơm ngon bổ dưỡng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tang thầm và những lợi ích sức khỏe của quả Dâu tằm nhé.
administrator
NGÂN HẠNH

NGÂN HẠNH

Nhắc đến Ngân hạnh hay Bạch quả, hầu như mọi người đều biết đến bởi đây là loại dược liệu nổi tiếng gần như bậc nhất hiện nay, có mặt trên thị trường với nhiều sản phẩm hỗ trợ sức khỏe với công dụng hỗ trợ và cải thiện chức năng tuần hoàn não cũng như các bệnh về mạch máu và tuần hoàn ngoại viên. Bên cạnh đó, trong Y học cổ truyền thì hạt của Ngân hạnh còn có công dụng trong điều trị hen suyễn.
administrator
TỲ GIẢI

TỲ GIẢI

Tỳ giải (Dioscorea lokoro) là một loại thảo dược quý được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Dược liệu Tỳ giải được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau, với nhiều lợi ích khác nhau đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tỳ giải và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
HÀNH BIỂN

HÀNH BIỂN

Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MÂM XÔI

MÂM XÔI

Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir. Họ Hoa hồng (Rosaceae) Tên gọi khác: Đùm đùm, Chúc xôi, Cơm xôi, Phúc bồn tử.
administrator
ATISO ĐỎ

ATISO ĐỎ

Atiso Đỏ hay còn gọi là bụp giấm, có tính mát, được quy vào kinh Can và Đại Trường. Nó có tác dụng lợi tiểu, giải độc, thanh nhiệt và hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
administrator
GĂNG TU HÚ

GĂNG TU HÚ

Găng tu hú, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tu hú, mây nghiêng pa, găng tía, găng trâu, găng trai. Găng tu hú,dược liệu thuộc họ cà phê. Dược liệu có tác dụng kích thích gây nôn, gây sảy thai, cầm lỵ. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng kháng viêm, chống khuẩn, điều trị mụn nhọt, lở loét, bổ và lợi tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
VIỄN CHÍ VÀ NHỮNG LỢI ÍCH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

VIỄN CHÍ VÀ NHỮNG LỢI ÍCH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

Viễn chí (Polygala tenuifolia) là một loại cây thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị rối loạn tâm lý, chứng mất ngủ, trầm cảm và rối loạn lo âu. Ngoài ra, Viễn chí còn có tác dụng hỗ trợ trí nhớ và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Viễn chí và những lợi ích của dược liệu này đối với sức khỏe nhé.
administrator