DỪA CẠN

Dừa cạn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông dừa, trường xuân, hoa hải đằng. Cây dừa cạn là loài cây phổ biến thường được trồng làm cảnh trong vườn nhà. Quen thuộc là thế nhưng ít người biết, Dừa cạn còn là vị thuốc rất quý. Với nhiều công dụng chữa bệnh như hạ áp, lợi tiểu, đáng chú ý là khả năng điều trị ung thư. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

DỪA CẠN

Đặc điểm tự nhiên

Dừa cạn là cây thảo, sống nhiều năm, cao 40 - 80cm, cành vươn thẳng đứng. Lá cây dài 3 - 8cm, rộng 1 - 2,5cm, thuôn dài, đầu nhọn và hẹp dần về phía cuống, không có nhựa mủ, mọc đối xứng. Cuống lá ngắn; gân lá hình lông chim, lồi ở mặt dưới.

Hoa Dừa cạn mọc riêng lẻ ở kẽ lá, màu trắng, hồng hoặc đỏ; giữa hoa thường có màu vàng hoặc đỏ sậm, có mùi thơm đặc trưng. Đài hoa hợp thành ống ngắn, tràng hợp hình đinh, mỗi hoa có 5 cánh mỏng. 5 nhị rời, đính lên ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Lá noãn 2, hợp với nhau ở vòi và đầu nhuỵ nhưng rời ở bầu.

Quả đại rộng 2 - 3cm, dài 2,5 - 5cm, mọc thẳng đứng, đầu quả hơi tù, trong có 12 - 20 hạt nhỏ, hình trứng, màu nâu nhạt. Trên bề mặt hạt có những nốt nổi, xếp thành hàng dọc. Mùa hoa quả quanh năm.

Rễ Dừa cạn thẳng hoặc cong, đường kính 1 - 2cm, dài 10 - 20cm, mặt ngoài hơi nhẵn, màu nâu vàng. Đoạn gốc thân phía trên màu xám, có vết sẹo của cành con, dài 3 - 5cm và có nhiều rễ con nhỏ bên dưới. Rễ Dừa cạn cứng khó bẻ, mặt cắt ngang màu trắng ngà, vị đắng và không mùi.

Dừa cạn có nguồn gốc ở đảo Madagascar, mọc hoang và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam, dừa cạn mọc hoang trong thiên nhiên và trồng làm cảnh ở nhiều nơi như An Giang, Bình Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Phú Quốc và Côn Đảo.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá của cây dừa cạn được sử dụng để bào chế dược liệu. Thời gian thu hái nguyên liệu tốt nhất là vào cuối tháng 8 đến giữa tháng 9.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Sau khi hái về đem rửa sạch, phơi hoặc sấy khô hoàn toàn.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Qua nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra thành phần chính chứa trong cây Dừa cạn là hoạt chất alkaloid.

Có tới 70 alkaloid thuộc nhiều nhóm khác nhau, trong đó Vinblastine và Vincristine là 2 hoạt chất được quan tâm nhiều nhất hiện nay vì tác dụng kháng u của chúng. Ngoài ra còn có các alkaloid khác như là leurosin, leurocristine và leurosidin.

Tác dụng

+Tác dụng hạ áp: Cao dừa cạn được dùng điều trị bệnh cao huyết áp trên lâm sàng có tác dụng giảm huyết áp trên bệnh nhân rõ rệt, giảm cả trị số tâm thu và tâm trương. Việc điều trị đơn giản, dễ áp dụng, chưa ghi nhận biến chứng ngộ độc.

+Hỗ trợ điều trị Đái tháo đường: Dừa cạn từ lâu đã được người dân địa phương ở nhiều quốc gia sử dụng để trị bệnh tiểu đường. Đã có nhiều thử nghiệm nghiên cứu về tác dụng này của dừa cạn. Kết quả cho thấy các hợp chất alkaloids vindoline, vindolinine, vindoline và vindolinine, giúp làm tăng khả năng hấp thu glucose của các tế bào beta-TC6 hoặc C2C12 của tụy.

+Tác dụng kháng nấm: Cao chiết của hoa, lá và rễ dừa cạn có tác dụng ức chế mạnh hoạt tính men protase của cả hai chủng T5 và T12 của nấm Trichophyton rubrum. Cơ chế sinh học của tác dụng kháng nấm là do khả năng ức chế hô hấp của sợi nấm. Nồng độ cao lá càng cao thì khả năng ức chế càng mạnh. 

+Điều trị Ung thư: Năm 1958, một nghiên cứu đã chứng minh 2 thành phần chính của Dừa cạn, là Vinblastine và Vincristine, có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư. Cơ chế được cho là do các hợp chất này có khả năng kết hợp với các phân tử tubulin, ức chế sự tạo thành vi ống do đó ngăn cản quá trình phân chia tế bào. 

Công dụng

Dừa có có vị đắng, tính mát và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị chứng rong kinh.

+Điều trị chứng mất ngủ.

+Điều trị chứng tiêu khát (khát nhiều và tiểu tiện nhiều).

+Điều trị lỵ trực khuẩn.

+Điều trị chứng bế kinh (bụng dưới đau, căng đầy, mặt đỏ và dễ cáu gắt).

+Điều trị vết bỏng nhẹ.

+Hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp.

+Hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp.

+Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.

+Điều trị zona thần kinh.

+Hỗ trợ điều trị chứng u xơ tuyến tiền liệt.

+Hỗ trợ điều trị viêm gan và xơ gan.

Liều dùng

Bông dừa được sử dụng chủ yếu ở dạng cao lỏng, sắc uống hoặc đắp ngoài. Nếu dùng uống chỉ nên sử dụng từ 8 – 20g dược liệu khô/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Tránh dùng Dừa cạn cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú vì cây có độc tính cao, dễ ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh.

+Không chỉ định cho người có huyết áp thấp.

+Dùng Dừa cạn với liều cao và kéo dài có thể gây mù loà hoặc dẫn đến tử vong.

+Phản ứng không mong muốn của Dừa cạn tương tự các thuốc điều trị ung thư khác như: Nhức đầu, chán ăn, viêm miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, tắc hoặc liệt ruột, giảm bạch cầu, rụng tóc, viêm dây thần kinh.

+Hàm lượng hoạt chất chứa trong Dừa cạn hoa trắng thường cao hơn hoa đỏ hoặc hoa hồng, vì vậy nên chọn loài này để làm thuốc.

 

Có thể bạn quan tâm?
DUỐI

DUỐI

Cây duối, hay còn được biết đến với những tên gọi: Duối nhám, ruối, may xói, hoàng anh mộc, duối dai. Duối là cây thường được trồng làm hàng rào ở các vùng nông thôn Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp của làng quê. Bên cạnh đó, các bộ phận của cây như rễ, thân, lá cũng có được sử dụng trong trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHỤY HOA NGHỆ TÂY

NHỤY HOA NGHỆ TÂY

Nhụy hoa nghệ Tây – một loại gia vị cũng như dược liệu đắt đỏ gần như là bậc nhất trong các loại dược liệu. Nhụy hoa nghệ Tây còn được coi như vàng đỏ của các loài thực vật là do hương vị đặc trưng cùng với các tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người.
administrator
CÂY NGÂU

CÂY NGÂU

Cây ngâu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Mộc ngưu, ngâu tán tròn, ngâu ta. Cây ngâu là loại cây cảnh đẹp, khá phổ biến, xuất hiện nhiều ở các khu rừng vùng núi tại Việt Nam. Nhưng ít ai biết rằng cây ngâu cũng được dùng trong Y học để chữa bệnh như đau nhức xương khớp, ho suyễn, kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp… Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÔ CĂN

LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.
administrator
QUẾ

QUẾ

Quế là cây thân gỗ sống lâu năm. Những cây trưởng thành có thể cao tới 20m. Mặc dù quế có tác dụng tốt đối với sức khỏe, tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng dược liệu này.
administrator
GAI CUA

GAI CUA

Gai cua, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mùi cua, cây cà dại hoa vàng, cây gai ma, cây lão thử lặc, cây cà gai. Cây gai cua hiện đang được y học cổ truyền một số nước như Ấn Độ, Nepal sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Toàn thân cây chứa các chất có tác dụng sát khuẩn, nhuận tràng, chống nấm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÈ DÂY

CHÈ DÂY

Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) là một trong những loại thảo dược lành tính của núi rừng có tác dụng tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt. Nó được sử dụng trong nhiều loại thuốc, phổ biến nhất là thuốc chữa bệnh dạ dày.
administrator
SÂM NGỌC LINH

SÂM NGỌC LINH

Sâm Ngọc Linh – cũng là một loại dược liệu được dân gian gọi là Sâm vì nó có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khỏe con người. Giờ đây, đã có rất nhiều những loại Sâm được con người nghiên cứu và sử dụng. Tuy nhiên, khi nhắc đến đất nước Việt Nam thì không thể không nói đến Sâm Ngọc Linh, là một loại dược liệu quý.
administrator