CÂY CỎ LÀO

Cây cỏ lào là một dược liệu quen thuộc, hết sức gần gũi với đời sống người dân chúng ta. Từ xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nó để cầm máu, chống viêm, kháng khuẩn,… Tuy nhiên cụ thể về những công dụng và cách dùng đúng của dược liệu này không phải ai cũng biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY CỎ LÀO

Đặc điểm tự nhiên

Cây cỏ lào, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cỏ lào, Cây bù xích, Cây cộng sản, Chùm hôi, Yên bạch, Bớp bớp, Nhả nhật (Tày), Cây việt minh, Pảng pình (K'ho), Blây suôn (Bana), Muồng mung phiu (Dao).

Cỏ lào thuộc loài cây thân thảo, nhỏ, có chiều cao trung bình từ 1-2m. Cây mọc thành bụi, phân nhiều cành nằm ngang. Thân tròn màu rất nhạt, có rãnh và lông mịn nhỏ.

Lá mọc đối, hình gần tam giác, dài 6-9cm, rộng 2-4cm, gốc thuôn vát, đầu nhọn, mép có răng cưa to, vò ra có mùi hăng hắc, hai mặt lá cùng màu có lông mịn, dày hơn mặt dưới, gân chính 3; cuống lá dài 1-2cm.

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành ngũ kép, gồm nhiều hoa có mùi thơm, tụ hợp thành hình đầu dài khoảng 1cm, màu vàng lục. Lá bấc xếp thành 3 – 4 hàng, hơi có lông, mào lông có sợi đều; tràng hoa loe dần từ gốc, bao phấn không có tai.

Quả bế hình thoi, có 5 cạnh, có lông.

Mùa hoa quả: Tháng 1-3.

Cây thường được gặp ở vùng đồng bằng, trung du và vùng núi thấp. Cây ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên mọi loại đất. Cây Việt Minh có nguồn gốc từ đảo Angti. Tại Việt Nam, cây thường được tìm thấy ở các vùng núi, trung du và ở đồng bằng. Cây thích ứng tốt và phát triển mạnh vào mùa mưa.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể sử dụng để bào chế thuốc. Tuy nhiên, lá cỏ lao được sử dụng chủ yếu.

Thu hái: Cỏ lào có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Khi thu hái có thể cắt cả cây để dùng. Cây thường dùng tươi, ngoài ra có thể phơi khô bảo quản dùng dần.

Cây cỏ lào có thể thu hái quanh năm do đó, không cần sơ chế, bảo quản. Tuy nhiên, nếu dùng khô cần bảo quản dược liệu trong hộp kín, đặt nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học

Toàn thân cây cỏ lao có chứa: Tinh dầu, tanin, Alkaloid, Photpho, đạm, Kalium.

Tác dụng

+Tác dụng làm giảm tiết dịch, giảm mùi hôi nhanh hơn hẳn nhóm đối chứng; tuy nhiên khi dùng tại chỗ trong 3 – 5 phút đầu, thuốc gây cảm giác nóng xót tại vết thương ở mức độ chịu đựng được.

+Tác dụng Làm rút ngắn thời gian điều trị vết thương do đẩy nhanh quá trình loại bỏ hoại tử, tân tạo mô hạt và liền sẹo. Sẹo hình thành mềm, mịn, không thấy có sẹo co kéo, sẹo lồi. Màu sắc sẹo hồng hoặc nâu nhạt, không thấy sẹo bạc màu.

+Tác dụng ức chế sự sinh trưởng in vitro và in vivo của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết thương như tụ cầu khuẩn vàng, coli, Proteus, trực khuẩn mủ xanh.

+Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng độc: Lá, thân, rễ đều có tác dụng nhưng lá có tác dụng mạnh nhất.

Công dụng

Cỏ lao có vị hơi cay, mùi hôi nhẹ, tính ấm sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị vết cắn do đỉa cắn, vắt cắn.

+Điều trị đau nhức xương khớp, ung nhọt độc, ghe lở trên da.

+Điều trị viêm loét dạ dày.

+Điều trị lỵ trực trùng và tiêu chảy.

+Điều trị bệnh viêm đại tràng, đau nhức răng, viêm lợi.

+Điều trị viêm nhiễm đường ruột, tiêu chảy.

+Điều trị bong gân.

+Giúp tan máu bầm và cải thiện vết thương tại các phần mềm, bầm tím tụ máu do tai nạn.

+Điều trị loét giác mạc.

+Điều trị táo bón.

Liều dùng

Cỏ lào có thể dùng tươi hoặc khô, có thể dùng uống trong hoặc đắp ngoài đều được.

Liều thuốc phụ thuộc vào đơn thuốc và khuyến cáo của thầy thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Cỏ lào là loài cây có độc, dùng quá liều có thể bị trúng độc với những triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn.

Cỏ Lào được sử dụng phổ biến để cầm máu và điều trị các bệnh lý về dạ dày. Mặc dù được dùng phổ biến nhưng dược liệu có chứa một lượng dược tính nhất định. Do đó, người dùng cần trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và cách sử dụng.

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂY GIAO

CÂY GIAO

Cây giao, hay còn được biết đến với những tên gọi: A giao, san hô xanh, cây xương khô, cây xương cá, lục ngọc thụ, cành giao, quang côn thụ, thanh san hô, cây kim dao. Cây giao còn được gọi là cây xương khô, thuộc họ Thầu dầu. Thảo dược này có nguồn gốc từ Châu Phi và thường được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da, viêm xoang, đau buốt xương khớp, táo bón,… Cho đến nay, rất nhiều người đã nghe đến cây giao trị xoang hiệu quả chỉ sau thời gian ngắn sử dụng. Tuy nhiên ít ai biết rằng loại cây thường trồng làm cảnh này không chỉ chữa xoang thành công mà còn trị được nhiều loại bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY NHÀU

CÂY NHÀU

Cây nhàu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Noni, nhàu núi, nhàu rừng, cây ngao. Cây nhàu là vị thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại. Công dụng của cây nhàu là điều trị bệnh tiểu đường, mụn nhọt ngoài da, huyết áp cao, đau mỏi xương khớp, tụ máu do chấn thương, rối loạn kinh nguyệt,... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BA GẠC

BA GẠC

Cây Ba gạc là loại thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng, nổi bật là cao huyết áp, rối loạn nhịp tim,.. Đồng thời cũng có tác dụng an thần và gây ngủ.
administrator
DÂU TẰM

DÂU TẰM

Dâu tằm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tầm tang, cây mạy môn. Từ rất lâu đời, cây Dâu tằm đại diện cho truyền thống trồng dâu nuôi tằm của nhân dân ta. Không chỉ có vậy, gần như toàn bộ các bộ phận trên cây Dâu tằm đều là những vị thuốc có tác dụng chữa bệnh. Từ lá, quả đến cành, rễ, vỏ thân, ký sinh của Dâu tằm. Mỗi bộ phận đều có tên riêng và công dụng riêng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHẾ

KHẾ

- Tên khoa học: Averrhoa carambola L. - Họ: Oxalidaceae (Chua me đất) - Tên gọi khác: Khế ta, Khế cơm, Khế chua, Khế giang, Ngũ lăng tử, Ngũ liêm tử
administrator
CÂY NỔ GAI

CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHỔ SÂM

KHỔ SÂM

Khổ sâm có 2 loại chính là khổ sâm cho lá và khổ sâm cho rễ. Khổ sâm cho lá: tên gọi khác là khổ sâm bắc bộ, cây cù đèn. - Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep - Họ: thầu dầu (Euphorbiaceae) Khổ sâm cho rễ: tên gọi khác là dã hòe, khổ cốt. - Tên khoa học: Sophora flavescens Ait, - Họ đậu (Fabaceae).
administrator
TÁO RỪNG

TÁO RỪNG

Táo rừng (Ziziphus oenoplia) là một loại cây thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae) có tên khác là Táo dại, Mận rừng. Cây thường được tìm thấy ở các vùng đất có khí hậu nhiệt đới và ôn đới, và nhiều công dụng theo Y học cổ truyền. Táo rừng chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh như đau đầu, mất ngủ và viêm da. Cùng tìm hiểu thêm về cây thuốc này để hiểu rõ hơn về công dụng của nó theo Y học cổ truyền.
administrator