CỦ NIỄNG

Củ niễng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Niềng niễng, cây lúa miêu, giao bạch, cao duẫn. Củ niễng hay niễng là một loại rau dùng để chế biến thành nhiều món ăn quen thuộc. Bên cạnh đó, Niễng cũng là một vị thuốc thường được sử dụng để giải khát, lợi tiểu, giải say rượu, kích thích tiêu hóa, giảm đau và hỗ trợ điều trị đái tháo đường, viêm tuyến tiền liệt,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CỦ NIỄNG

Đặc điểm tự nhiên

Củ niễng là cây thân thảo, sống lâu năm, thường mọc chìm dưới nước hoặc chỗ có nhiều bùn. Thân rễ phát triển mạnh, thân đứng thẳng, có thể cao khoảng 1 – 2 m, phân thân dưới xốp, to.

Lá Niễng phẳng, hình dải, thuôn, dài khoảng 30 – 70 cm, chiều rộng khoảng 2 – 3 cm. Cả 2 mặt lá đều ráp, bên mép lá dày, bẹ lá nhẵn, có nhiều khía rãnh, bẹ lá có hình bầu dục. Ở các nách lá có nhiều chồi, đến mùa sẽ phát triển và đâm ra các lá mới.

Hoa Củ niễng hình chùy, hẹp, dài khoảng 30 – 50 cm. Cuống chung của hoa khỏe, phân thành nhiều nhánh, nang nông đực thường phát triển ở trên, bông cái nhỏ nằm ở phía dưới. Hoa đực thường có 6 nhị với các chỉ nhị ngắn. Hoa cái có bầu nhụy dài.

Củ niễng có nguồn gốc ở miền Đông Xiberia. Hiện nay được trồng nhiều ở Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc và các nước khác thuộc châu Á. Tại Việt Nam, củ Niễng thường được trồng ở ven các bờ ao, áo cạn, ven hồ hoặc vùng nước có bùn lầy nhão, ruộng nước. Cây thường phổ biến ở đồng bằng Bắc bộ hư ngoại thành Hà Nội, Vũ Thư – Thái Bình, Đồng Văn – Hà Giang, Đà Lạt – Lâm Đồng. Đặc biệt, ở nước ta Củ niễng phổ biến nhất ở Nam Định, nên còn có tên gọi khác là Củ niễng Nam Định.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Củ niễng thân to, phồng, xốp, chình chùy, đường kính khoảng 2.5 – 3cm, chiều dài khoảng 5 – 8 cm. Trên thân có một loại nấm ăn được ký sinh là nấm Ustilago Esculentum Hennings. Loại nấm này khiến cho thân cây phồng lên, có nhiều đốm đen, càng già thì đốm đen càng nhiều. Chính bộ phận bị nấm ký sinh này được sử dụng để làm thức ăn và dược liệu. Tên gọi trong Đông y thường là Cô giao hoặc Cô bạch.

Thu hái: Củ niễng thường được trồng vào tháng 9, lúc nước luôn luôn ngập. Một số nơi có thể trồng vào tháng 11 – 12 sau khi đã phơi nắng cây một thời gian. Khi trồng thì mỗi gốc nên cách nhau khoảng 50 – 60cm để đảm bảo sự phát triển tốt nhất. Trồng sau một năm là có thể thu hái được.

Chế biến: Củ niễng thường được dùng tươi, không cần chế biến sơ chế.

Củ niễng thường được sử dụng tươi, do đó nếu thu hái vừa đủ để sử dụng. Nếu sử dụng không hết có thể bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.

Thành phần hóa học

Củ niễng có protein, lipid, carbohydrate, cholesterol xơ thực phẩm và một số muối khoáng: Canxi, sắt, photpho, kali, natri, đồng, magie, kẽm, selen; các vitamin A, B1, B2, B6, C, D, E, K, carotene, folacin, pantothenic acid, niacin.

Tác dụng

+Tác dụng ngăn chặn xơ vữa động mạch, tăng mỡ máu.

+Tác dụng cải thiện bệnh xơ cứng gan, ure máu cao.

+Tác dụng cải thiện triệu chứng tê thấp.

+Tác dụng phòng bệnh tăng huyết áp.

+Hỗ trợ điều trị bệnh xơ vữa động mạch và cao huyết áp.

+Điều trị đa xơ cứng gan và Ure máu cao.

+Tác dụng chữa bệnh viêm ruột, đau dạ dày.

+Tác dụng tăng tiết sữa, thông sữa.

+Hỗ trợ làm trắng da và giữ ẩm cho da.

Công dụng

Củ niễng có vị ngọt, béo, tính hàn, có mùi thơm, không độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị sốt, kiết lỵ.

+Điều trị đau dạ dày, bị nhiệt.

+Điều trị bệnh đái tháo đường.

+Thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ điều trị viêm tuyến tiền liệt.

+Điều trị cao huyết áp.

Liều dùng

Củ niễng có thể thái nhỏ ăn sống, nấu chín hoặc sắc thành thuốc, dùng uống.

Liều dùng không cố định.

Lưu ý khi sử dụng

+Chống chỉ định với người bị sỏi đường tiết niệu, đau bụng tiêu chảy, tỳ vị hư hàn, người dương suy hoạt tinh.

+Tuy củ niễng có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe nhưng cần lưu ý tránh sử dụng chung củ niễng cùng với mật ong.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
THƯƠNG LỤC

THƯƠNG LỤC

Thương lục là một loại thảo dược được mọi người truyền miệng với cái tên cao sang là “sâm cao ly” do hình dáng tương tự với Nhân Sâm. Loại thực vật này rất dễ trồng và được sử dụng nhiều trong đông y để cải thiện triệu chứng của xơ gan cổ trướng, hỗ trợ thông đại tiểu tiên... Tuy nhiên, đây là dược liệu thuộc nhóm hạ phẩm, tức là có công dụng chữa bệnh nhưng lại chứa độc tính. Rất nhiều người thậm chí đã tử vong khi tự ý dùng loại dược liệu này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về loại thảo dược này.
administrator
GAI BỒ KẾT

GAI BỒ KẾT

Gai bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác thích, tạo giác trâm, giác trâm. Cây bồ kết có thể tạo ra rất nhiều vị thuốc, từ quả, từ hạt và từ gai cây bồ kết. Trong khi gội đầu bằng bồ kết cho sạch gàu là thói quen của nhiều người dân Việt, thì gai bồ kết lại là một dược liệu quý không nhiều người biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
GIUN ĐẤT

GIUN ĐẤT

Giun đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Địa long, khâu dẫn, khúc đàn, ca nữ, phụ dẫn, thổ long, giun khoang, trùng hổ, khưu dẫn. Giun đất là loài động vật có ở khắp nước ta. Chúng không chỉ có lợi cho ngành nông nghiệp mà còn được dân gian dùng làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Địa long. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SÂM VÒ

SÂM VÒ

Sâm vò là một cái tên có lẽ hơi xa lạ đối với nhiều người. Tuy nhiên, nếu nhắc đến cái tên Sương sâm thì hẳn là chúng ta ai cũng biết. Vì đây là một món ăn hoặc món đồ uống giúp giải khát và làm mát cơ thể trong những thời tiết oi bức ở các tỉnh miền Tây nước ta.
administrator
CHÙM NGÂY

CHÙM NGÂY

Cây chùm ngây thường phân bố chủ yếu ở các nước cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới. Là loại cây vừa có giá trị kinh tế vừa làm thực phẩm và làm thuốc.
administrator
Ô DƯỢC

Ô DƯỢC

Tại nước ta chủ yếu là ở miền Trung, Ô dược là một loại thuốc khá phổ biến và thường được sử dụng trong các bài thuốc hỗ trợ tiêu hóa. Bên cạnh đó trong Y học cổ truyền, Ô dược còn rất nhiều những công dụng hữu ích khác như chữa đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, ngoài ra còn các tác dụng khác như giảm đau, hành khí,…
administrator
CẦN TÂY

CẦN TÂY

Cây cần tây là một loại rau quen thuộc đối với nhiều gia đình Việt Nam. Không những vậy, đây còn là một dược liệu quý với nhiều công dụng như: làm thuốc lợi tiểu, thanh lọc máu, bồi bổ hệ thống thần kinh, chữa bệnh huyết áp, cung cấp khoáng chất cần thiết cho cơ thể,…
administrator
QUẢ SIM

QUẢ SIM

Sim có tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa. Quả sim mọng hình elip có đường kính 1 – 1,5 cm. Quả chưa chín có vỏ xanh và vị chát. Chúng chuyển sang màu đen tía khi chín, mềm và ngọt.
administrator