QUẢ SIM

Sim có tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa. Quả sim mọng hình elip có đường kính 1 – 1,5 cm. Quả chưa chín có vỏ xanh và vị chát. Chúng chuyển sang màu đen tía khi chín, mềm và ngọt.

daydreaming distracted girl in class

QUẢ SIM

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. 

- Tên đồng nghĩa: Rhodomyrtus parviflora Alston; Myrtus tomentosa Ait.

- Họ: Sim (Myrtaceae). 

- Tên gọi khác: Dương lê; nẫm tử; sơn nẫm; cương nẫm; đào kim nương; hồng sim; đào kim phượng.

Đặc điểm thực vật

Quả sim mọng hình elip có đường kính 1 – 1,5 cm. Quả chưa chín có vỏ xanh và vị chát. Chúng chuyển sang màu đen tía khi chín, mềm và ngọt.

Sim là loại cây bụi cao tới 3,5 m, thân non màu vàng nâu, có nhiều lông mịn; thân già màu nâu đen có các đường nứt chạy dài.

Lá đơn, mọc đối. Phiến lá hình xoan hoặc hình bầu dục, gốc nhọn, đầu tròn; mép phiến nguyên hơi cong xuống phía dưới; lá già mặt trên màu xanh lục đậm, nhẵn bóng, mặt dưới màu vàng xanh có rất nhiều lông mịn; lá non có lông ở cả 2 mặt. Có ba gân từ gốc, gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới. Cuống màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, không có lá kèm.

Hoa mọc đơn độc hoặc thành cụm 2-3 hoa ở ngọn cành ngắn. Hoa đều, lưỡng tính, có năm cánh màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, có 4-5 gân nổi rõ ở mặt dưới và rất nhiều lông mịn ở 2 mặt và bìa cánh hoa.

Quả mọng hình trứng ngược mang đài tồn tại ở đỉnh. Quả chưa chín có vỏ xanh và vị chát, chuyển sang màu đen tía khi chín, mềm và ngọt, nhiều lông mịn, có mùi thơm, chứa rất nhiều hạt. Hạt hình thang, màu nâu.

Phân bố, sinh thái

Sim là loài cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, ưa thích khí hậu ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, thường mọc rải rác hay tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ. Cây mọc tự nhiên và phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như: Ấn Độ, miền Nam Trung Quốc, Philippines, Đài Loan, Sulawesi và Malaysia. 

Tại Việt Nam sim là loài cây quen thuộc ở khắp các tỉnh vùng trung du và núi thấp, cây mọc hoang ở nương rẫy bỏ hoang hoặc các vùng đồi. Hiện nay, cây mọc tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc và ven biển nước ta, đặc biệt là ở đảo Phú Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Lá, quả và rễ.

Thu hái, chế biến

- Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô. 

- Quả chín hái vào mùa thu có thể ăn được, được làm thành bánh nướng và mứt, hoặc ngâm rượu. 

- Rễ thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hóa học 

- Cả cây chứa tanin.

- Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như acid betulinic; taraxerol, betulin,… Lá sim còn chứa nhiều chất ellagi tannin, rhodomyrtone.

- Quả có chất béo, protein, glucid, thiamin, riboflavin, ethanol và piceatannol, acid nicotinic và vitamin A, lavon – glucosid, malvidin – 3 glucosid, các hợp chất phenol, các acid amin, đường và acid hữu cơ.

- Nụ sim có nhiều flavonic, riboflavin, tanin, acid nicotinic, flavonic, riboflavin…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền: Lá sim có vị ngọt, tính bình; Quả sim có vị ngọt, chát, mùi thơm, tính bình. Rễ sim cũng có vị ngọt, hơi chua và tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường (cầm tiêu chảy). Búp và lá Sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có thai, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.

Theo Y học hiện đại, Sim có tác dụng:

- Điều trị rối loạn đường tiêu hóa: Chiết xuất lá sim có tác dụng ức chế mạnh đối với Escherichia coli và S. aureus, do đó có tiềm năng phát triển thêm thành chất kiểm soát sinh học để ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm.

- Kháng viêm: Dịch chiết cồn từ lá sim có khả năng ức chế sản xuất NO và prostaglandin E2 (các hóa chất trung gian gây viêm).

- Chống oxy hóa

- Hỗ trợ điều trị ung thư: Chiết xuất cồn của rễ cây sim cho thấy khả năng ức chế tăng sinh đáng kể các tế bào ung thư. Đồng thời, rhodomyrtone từ lá sim cũng làm chậm quá trình phân bào, gây ra chết tế bào ung thư theo quá trình tự nhiên, ức chế tăng sinh tế bào ung thư ở biểu bì.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều lượng thích hợp của dược liệu phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng và một số tình trạng khác. 

Một số bài thuốc có dược liệu Sim:

- Phụ nữ mang thai thiếu máu; người mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng khoảng 15- 20g quả sim khô đem sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.

- Chảy máu mũi: Dùng quả sim khô 20g sắc với 3 bát nước 3 bát. Sắc còn nửa bát, uống hết trong một lần.

- Đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g sắc với 2 bát nước. 10 phần sắc còn 8 phần, chia 2 lần uống trong ngày; uống liên tục trong 1 tuần.

- Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Dùng lá sim tươi 50-100g sắc nước uống.

- Đau đầu kinh niên: Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát ; uống liên tục 2-3 ngày.

- Chữa vết thương: Dùng lá sim tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ vết thương.

- Phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi: Dùng rễ sim 40g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối.

- Hen suyễn: Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.

Lưu ý

Những người bị táo bón do nhiệt không nên dùng để uống vì lá sim, búp sim và rễ sim có chứa nhiều chất chát.

 

Có thể bạn quan tâm?
HÚNG CHANH

HÚNG CHANH

Húng chanh là một loại cỏ, được sử dụng làm dược liệu trong y học, có tác dụng chữa cảm cúm, chữa ho hen, ho ra máu, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn, viêm họng, sát trùng, khàn tiếng, sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam,... Ngoài ra húng chanh cũng được sử dụng làm gia vị.
administrator
BẠCH TRUẬT

BẠCH TRUẬT

Bạch truật, hay còn được biết đến với những tên gọi: Truật, sinh bạch truật, sơn khương, sơn liên, mã kế, dương phu, phu kế, sơn tinh, ngật lực già, thổ sao bạch truật, đông truật,... Bạch truật là vị thuốc đông y được dùng khá phổ biến trong nhiều bài thuốc cải thiện tiêu hóa cũng như làm đẹp. Vị thuốc Bạch truật được sử dụng từ hàng ngàn năm trước và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện thêm nhiều công dụng mới của bạch truật. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
THÀI LÀI TRẮNG

THÀI LÀI TRẮNG

Thài lài trắng (Commelina communis) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Thài lài trắng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Đạm trúc diệp, rau trai ăn, cỏ lài trắng, cỏ chân vịt. Dược liệu này được sử dụng chủ yếu để điều trị các bệnh về viêm, đau, sưng, đặc biệt là các bệnh về gan, thận và tiết niệu. Ngoài ra, Thài lài trắng còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn.
administrator
MỘC THÔNG

MỘC THÔNG

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng và chóng mặt của khoa học cũng như y học, rất nhiều những vị thuốc từ thiên nhiên đã được nghiên cứu và chứng minh những tác động có lợi với sức khỏe. Với sự phát triển đó, có một loại dược liệu đã chứng minh được những tác dụng tuyệt vời đó chính là vị thuốc Mộc thông.
administrator
TỎI TÂY

TỎI TÂY

Tỏi tây (Allium ampeloprasum) là một loại cây thuộc họ Alliaceae, được sử dụng như một loại dược liệu trong Y học cổ truyền từ rất lâu đời. Tỏi tây có nguồn gốc từ châu u và đã được trồng trên khắp thế giới. Trong Y học cổ truyền, Tỏi tây được coi là một loại thực phẩm và thuốc quan trọng nhờ vào tính năng ấm dương, thông khí, chống đau, kháng viêm, tiêu viêm và kháng khuẩn. Hiện nay, Tỏi tây vẫn là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong Y học hiện đại và được nghiên cứu về tác dụng và cơ chế hoạt động của nó trên cơ thể người.
administrator
CÂY NỔ GAI

CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TRINH NỮ HOÀNG CUNG

TRINH NỮ HOÀNG CUNG

Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium) là một loại dược liệu quý hiếm, được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều quốc gia trên thế giới. Trinh nữ hoàng cung được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm viêm nhiễm đường tiết niệu, đau lưng, đau đầu, khó tiêu, rối loạn kinh nguyệt, và các vấn đề về sản khoái. Tuy nhiên, để sử dụng Trinh nữ hoàng cung đúng cách và hiệu quả, cần phải tuân thủ đúng hướng dẫn của chuyên gia y tế và sử dụng sản phẩm chứa Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc đáng tin cậy.
administrator