BẦU ĐẤT

Bầu đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Kim thất, rau lúi, Thiên hắc địa hồng, dây chua lè, rau bầu đất, khảm khom. Bầu đất là một loại cây thông dụng, thường được người dân nước ta dùng như rau bổ, mát. Ngoài ra, loại cây này cũng là một vị thuốc điều trị nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, ít ai ngờ rằng, loại cây này cũng chính là dược liệu xuất hiện trong rất nhiều bài thuốc quý. Giúp chữa chứng táo bón, kiết lỵ, ho gió, ho khan, hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường, giúp an thần, cải thiện giấc ngủ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BẦU ĐẤT

Đặc điểm tự nhiên

Bầu đất là một loại thân thảo mọc bò và hơi leo, khi cây trưởng thành thì độ cao có thể lên tới  gần 1m. Thân mọng nước, phân nhiều cành. 

Lá cây mọc so le nhau, dày, thuôn nhọn ở 2 đầu, phần mép lá có răng cưa. Mặt trên lá nhẵn nhũi, có màu xanh đậm và mặt dưới lá có màu tím có màu tím sẫm rất đặc trưng.

Hoa có màu vàng mọc thành từng cụm, cánh hoa có dạng sợi và hơi quăn lại. Hoa có thể mọc ở cả đầu cành hay các kẽ lá.

Quả cây có kích thước nhỏ, hình trụ. Bên ngoài quả sẽ được phủ một lớp lông trắng, mọc dày hơn ở phần đỉnh.

Mùa xuân chính là thời điểm thích hợp nhất để cây ra hoa và kết trái.

Hầu hết phân bố ở nhiều nước châu Á như Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam. Ở nước ta, cây thuốc này thường mọc hoang dại, phân bố từ Nam ra Bắc. Cây cũng được trồng làm rau ăn và làm thuốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Mùa hè là thời điểm thích hợp nhất để thu hái dược liệu.

Chế biến: Cây sau khi được thu hái về thì đem rửa sạch, có thể dùng tươi hay cắt thành từng khúc rồi phơi khô dùng dần.

Người dân thường dùng nó như một loại rau. Cành lá, ngọn non được chần qua nước sôi, xào hoặc nấu canh cua. Cũng có thể dùng làm rau trộn dầu giấm.

Trường hợp đã qua sơ chế khô cần để trong túi kín và bảo quản ở những nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Nhiều nghiên cứu cho thấy trong Bầu đất có các thành phần như: axit caffeoylquinic, glucoside phytosteryl, glycoglycerolipid…

Tác dụng

+Tác dụng chống mỡ máu.

+Tác dụng chống viêm nhiễm.

+Tác dụng kiểm soát lượng đường huyết.

+Tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái.

Công dụng

Bầu đất có vị cay, ngọt, hơi đắng, tính bình sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bệnh viêm bàng quang ở phụ nữ mạn tính, khí hư bạch đới, bệnh lậu, kinh nguyệt không đều.

+Điều trị tiểu buốt, tiểu són.

+Hỗ trợ điều trị đái dầm ở trẻ em và ra mồ hôi trộm.

+Hỗ trợ điều trị đái tháo đường.

+Điều trị viêm họng, ho gió.

+Điều trị táo báo, kiết lỵ.

+Điều trị mất ngủ.

+Điều trị đau mắt.

+Hỗ trợ điều trị ung thư.

+Điều trị viêm phế quản mạn.

+Điều trị đau mắt.

+Điều trị bầm tím phần mềm do chấn thương.

+Người ta thường sử dụng thân và lá bầu đất kết hợp với những vị thuốc khác để hạ nhiệt, chứng sốt phát ban như bệnh sởi, tinh hồng nhiệt.

+Người ta cũng thường dùng lá bầu đất ăn trộn với dầu giấm và cây để trị bệnh ỵ hoặc để trị bệnh đau thận.

Liều dùng

Cách dùng bầu đất có thể dùng dạng tươi hoặc dạng khô. Liều dùng khô: 10-15g/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Không nhầm lẫn cây bầu đất với cây mật gấu cho lá (Bởi nhiều nơi còn gọi cây bầu đất là cây mật gấu). Đặc điểm dễ dàng xác định sự khác nhau giữa hai cây đó là, cây mật gấu cho lá là loại cây thảo lớn, có thể cao tới 3 mét, lá lớn hơn nhiều so với lá cây bầu đất.

Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
HỢP HOAN BÌ

HỢP HOAN BÌ

Hợp hoan bì là vỏ cây hợp hoan. Hợp hoan bì được sử dụng làm dược liệu với công dụng: an thần, hoạt huyết, giảm sưng tấy, mất ngủ, tổn thương do ngã, nhện cắn, trị viêm phổi...
administrator
TÔ NGẠNH

TÔ NGẠNH

Tía tô là một loại gia vị quen thuộc trong mọi căn bếp Việt. Không chỉ thế nhiều bộ phận của dược liệu này bao gồm lá, quả, cành... đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Lá của Tía tô gọi là Tô diệp, quả gọi là Tô tử (thường bị hiểu nhầm là hạt) và cành là Tô ngạnh. Mỗi bộ phận có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô ngạnh và những công dụng tuyệt vời của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
LONG NHÃN

LONG NHÃN

Long nhãn hay còn được gọi là long nhãn nhục, là phần cùi của quả cây nhãn có tên khoa học là Euphoria longan (Lour.) Steud, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Long nhãn không chỉ đơn thuần là món ăn bổ dưỡng, cung cấp rất nhiều các chất dinh dưỡng cho con người mà còn là một trong những thành phần của các bài thuốc Đông y trị táo bón, thiếu máu, với các tác dụng như an thần, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Long nhãn còn có các tên gọi khác như Á lệ chi, Nguyên nhục, Quế viên nhục, Bảo viên,…
administrator
GAI DẦU

GAI DẦU

Gai dầu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cần sa, đại ma, gai mèo, lanh mèo, sơn ty miêu, hỏa ma, lanh mán. Dầu hạt gai dầu chứa nhiều chất béo thiết yếu cũng như chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe, hỗ trợ đẩy lùi chứng viêm và các tình trạng liên quan đến viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỎ CHÂN VỊT

CỎ CHÂN VỊT

Cỏ chân vịt là loại dược liệu được mọc hoang ở khắp mọi nơi nhưng chúng lại có nhiều tác dụng với sức khỏe con người, trong đó cỏ chân vịt có thể chữa các bệnh ngoài da như ghẻ lở, ngứa ngáy, thuỷ đậu, bệnh đường tiêu hoá, bong da,…
administrator
RÂU NGÔ

RÂU NGÔ

Theo Y học cổ truyền, Râu bắp có vị ngọt, tính bình có tác dụng bình can, lợi đàm, tiêu thũng, lợi niệu, được dùng để điều trị các bệnh như tiểu rắt, bí tiểu, tiểu ra máu, viêm tiết niệu, sán trong gan, mật, hỗ trợ điều trị sỏi mật, vàng da…
administrator
SUI

SUI

Sui là loại cây thân gỗ lớn, có tên gọi khác là Nong, Nỗ tiễn tử, Cây thuốc bắn. Đây là một loại dược liệu với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Sui nhé.
administrator
DÂY GẮM

DÂY GẮM

Dây gắm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vương tôn, dây gắm lót, dây mấu, dây sót. Dây gắm là loài thực vật thân leo, mọc hoang ở các vùng núi cao tại miền Bắc nước ta. Dược liệu này có vị đắng, tính bình, công năng tán hàn, khu phong, trừ thấp, giải độc, sát trùng và tiêu viêm. Nhân dân thường sử dụng dây gắm để chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc thống phong (bệnh gút). Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator