LÁ MÓNG

Lá móng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây lá móng tay, chi giáp hoa, móng tay nhuộm, chỉ giáp hoa, tán mạt hoa, lựu mọi, cây móng tay. Lá móng là nguyên liệu không thể thiếu để vẽ henna, một nghệ thuật xăm nổi tiếng ở Ấn Độ và Trung Đông. Nghệ thuật vẽ Henna được các cô dâu vẽ trong đám cưới truyền thống của Ấn Độ, tượng trưng cho tình yêu vợ chồng.Lá móng còn là một vị thuốc có rất nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh ngoài da, kháng khuẩn và tiêu viêm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

LÁ MÓNG

 

Đặc điểm tự nhiên

Lá móng tay là loài thực vật thân nhỏ, chiều cao chừng 3 – 4m. Thân có gai có đầu cành nhưng không nhọn và vỏ nhẵn. 

Lá mọc đối xứng, phiến hình trứng, đơn, 2 đầu dẹp, cuống ngắn, phiến rộng 1 – 1.5cm và dài 2 – 3cm. 

Hoa mọc ở đầu cành, hình thùy, dạng chùm, ban đầu có màu trắng nhưng khi già chuyển sang màu đỏ và vàng sậm, hoa có mùi thơm hăng hắc.

Quả nang hình cầu, kích thước to bằng hạt tiêu, có 4 cạnh dọc và bên trong có 4 ngăn. Quả chứa nhiều hạt nhỏ, vỏ dai và dày. Cây lá móng tay được trồng bằng hạt, cây ưa sống ở vùng đất màu, khí hậu ẩm và nóng.

Lá móng có nguồn gốc từ Bắc Mỹ hoặc Tây Nam Á và phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Tây Nam Á, Ấn Độ và Bắc Phi. Ở Việt Nam, cây Lá móng mọc rải rác quanh các hàng rào sân vườn. Cây sinh trưởng mạnh vào mùa xuân và mùa hạ, rụng lá vào mùa đông. Cây này ra trái hàng năm và có khả năng tái sinh vô tính rất mạnh. Vào mùa đông, người ta thường ngắt bớt cành để cây ra nhiều cành hơn.

Mùa hoa quả: Tháng 9-10

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá của cây móng tay là bộ phận được sử dụng để làm thuốc. Ngoài ra thân, hoa và rễ của cây cũng được dùng nhưng ít phổ biến hơn.

Thu hái và chế biến: Có thể thu hái lá ở cây từ 2 – 3 năm tuổi. Khi hái, nên cắt cả cành sau đó đem phơi khô ngoài nắng hoặc phơi trong bóng râm rồi bảo quản dùng dần.

Mỗi năm thu hoạch 2 lần nhưng khi cắt cần để lại gốc cao khoảng 50cm để cây phát triển tiếp. Nếu thu hái đúng cách, có thể thu hoạch liên tục trong 10 – 30 năm.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt và nhiệt độ cao.

Thành phần hóa học

Rễ và lá: Lá và rễ đã được xác định có chứa flavonoid, tannin, saponin, axit hữu cơ, đường khử, tinh dầu, chất béo, hợp chất steroid và polysaccharide. Tinh dầu chủ yếu là các ion beta và ion alpha.

Hoa: Chứa 0,01 - 0,02% tinh dầu.

Hạt: Nước 10,6%, Protein 5%, Chất béo 10 - 11%, Carbohydrate 33,62%.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn : Lá móng có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối với các chủng vi khuẩn sau đây. Lá móng cũng có tác dụng ức chế các vi khuẩn: Shigella flexneri, Shigella sonnei, Escherichia Coli, và kháng amip.

+Tác dụng chống viêm : Cao cồn và lawson chiết từ lá móng có tác dụng kháng sinh, chống viêm. 

+Tác dụng lợi tiểu, lợi mật : Nước sắc lá móng cho chuột cống trắng uống có tác dụng lợi tiểu và lợi mật. 

+Tác dụng điều trị viêm loét cổ tử cung : Đã sử dụng bài thuốc gồm lá móng phối hợp với lá mỏ quạ, phèn phi hoặc phối hợp với hoàng đằng, hoàng bá để điều trị cho phụ nữ viêm loét cổ tử cung. Thuốc đáp ứng được yêu cầu điều trị là làm thay đổi độ pH âm đạo, làm giảm tiết dịch, có tác dụng kháng khuẩn đối với vi khuẩn gây bệnh trong phụ khoa và giúp mô tái tạo nhanh chóng.

+Tác dụng kháng estrogen : Lá móng có tác dụng kháng estrogen trên chuột nhắt trắng. Cao lá móng được nghiên cứu về tác dụng gây sẩy thai. Cao methanol có tác dụng gây sẩy thai ở chuột nhắt trắng, chuột cống trắng và chuột lang mạnh nhất. 

Công dụng

Lá móng có vị đắng the, tính ấm và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị chứng bế kinh.

+Điều trị ghẻ lở, hắc lào.

+Điều trị sưng đau tỳ vị, hạ sườn và vùng hông.

+Điều trị chấn thương, té ngã và đau nhức cột sống.

+Hỗ trợ điều trị hói đầu và kích thích mọc tóc.

+Điều trị kinh nguyệt không đều, chậm kinh.

+Hỗ trợ điều trị viêm gan.

Liều dùng

Lá móng tay được dùng chủ yếu ở dạng giã nát và đắp ngoài. Ngoài ra dược liệu cũng được dùng ở dạng sắc uống. Hiện tại chưa có nghiên cứu về liều dùng trung bình/ngày, vì vậy trước khi sử dụng lá móng tay bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

+Cây lá móng tay chứa chất màu có thể dính vào quần áo và tay chân khi dùng. Tuy nhiên khi rửa lại nhiều lần thì màu sẽ bay đi đáng kể.

+Không dùng dược liệu cho trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và người có chứng ứ huyết.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÀ DẠI HOA TRẮNG

CÀ DẠI HOA TRẮNG

Cà dại hoa trắng là cây thân thảo mọc hoang nhiều ở nước ta. Loài cây này thường được dùng làm dược liệu có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho, chữa đau bụng, đau răng, đau nhức xương khớp, chứng khó tiểu tiện...
administrator
NÁNG HOA TRẮNG

NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.
administrator
CÂY AN XOA

CÂY AN XOA

Cây An xoa (Helicteres hirsuta) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Với các thành phần có trong cây, nhiều bài thuốc đã được chế biến để điều trị một số bệnh thường gặp. Cây An xoa có công dụng lưu thông khí huyết, trị đau, giảm viêm và kháng khuẩn. Đồng thời, dược liệu cũng được sử dụng để cải thiện chức năng gan và thận.
administrator
DUỐI

DUỐI

Cây duối, hay còn được biết đến với những tên gọi: Duối nhám, ruối, may xói, hoàng anh mộc, duối dai. Duối là cây thường được trồng làm hàng rào ở các vùng nông thôn Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp của làng quê. Bên cạnh đó, các bộ phận của cây như rễ, thân, lá cũng có được sử dụng trong trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỎ XẠ HƯƠNG

CỎ XẠ HƯƠNG

Xạ hương (Thymus vulgaris) là một loại cây thảo mọc thường được dùng làm dược liệu trong Y học cổ truyền. Với hương thơm đặc trưng và vị cay nồng, Xạ hương đã được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh như ho, cảm lạnh, viêm họng, viêm phổi, đau dạ dày và đặc biệt là tác động kháng khuẩn. Ngoài ra, Xạ hương còn được nghiên cứu và sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như thực phẩm, mỹ phẩm và hương liệu.
administrator
ONG ĐEN

ONG ĐEN

Ong đen hay còn được dân gian gọi với cái tên Ong mướp có nhiều những công dụng hữu ích đối với sức khỏe con người. Trong Y học cổ truyền, vị thuốc Ong đen có các tác dụng như thanh nhiệt, khử phong.
administrator
HOÀNG CẦM

HOÀNG CẦM

Hoàng cầm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thử vĩ cầm, hoàng văn, điều cầm, tửu cầm, không trường. Hoàng cầm có rất nhiều tác dụng như tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, thanh thai nhiệt. Thường được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt ho, nhức đầu, ung nhọt, điều kinh, kiết lỵ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY ĐƯỚC

CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator