LINH CHI

Nấm Linh chi là một loại dược liệu rất quý đã xuất hiện cách ngày nay từ hàng nghìn năm. Dựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng, nấm Linh chi đem đến nhiều tác dụng rất tốt đối với sức khỏe con người. Nấm Linh chi được xếp vào “Thượng dược”, trên cả Nhân sâm.

daydreaming distracted girl in class

LINH CHI

Giới thiệu về nấm Linh chi

Nấm Linh chi là một loại dược liệu rất quý đã xuất hiện cách ngày nay từ hàng nghìn năm. Dựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng, nấm Linh chi đem đến nhiều tác dụng rất tốt đối với sức khỏe con người. Nấm Linh chi được xếp vào “Thượng dược”, trên cả Nhân sâm.

Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr.) Karst thuộc họ Ganodermataceae (họ nấm gỗ). Đối với tên gọi thông thường, loại dược liệu này có nhiều cái tên có thể kể đến như Linh chi thảo, Nấm lim, Nấm trường thọ hoặc Thuốc thần tiên.

Tổng quan về linh chi

Linh chi là một vị thuốc quý được phát hiện từ rất xa xưa và được ghi trong sách “Thần nông bản thảo” của tác giả Đào Ẩn Tích viết cách đây khoảng 2 thiên niên kỷ. Tuy nhiên, dù được ghi trong các tài liệu cổ nhưng hiện nay vẫn có rất ít người được nhìn thấy hoặc được sử dụng Linh chi. Do đó đến ngày nay Linh chi vẫn là một loại thuốc rất quý hiếm. Với sự phát triển của y học cũng như khoa học kỹ thuật ngày nay, những thông tin cụ thể về công dụng của Linh chi đang dần được chứng minh một cách đầy đủ.

Linh chi gồm có 6 loại mang tên gọi và màu sắc khác nhau, mỗi loại Linh chi cũng có các công dụng khác nhau, bao gồm: Hồng chi, Thanh chi, Bạch chi, Hắc chi, Tử chi, Hoàng chi. 

Đặc điểm của Linh chi

Linh chi không phải là một loại cỏ mà là 1 loại nấm hóa gỗ với cuống dài hoặc có thể ngắn. Mũ nấm có hình quả thận, hình tròn hoặc hình quạt. Cuống nấm thường có thể cắm ở giữa mũ nấm hoặc cũng có thể cắm lệch hẳn sang 1 bên của mũ nấm. Cuống nấm có hình trụ tròn hoặc có hình dẹt và có thể phân nhánh, tùy theo loài nấm mà cuống nấm có màu sắc khác nhau. 

Thụ tầng của nám có màu trắng ngà và ngả sang màu nâu khi già, có nhiều những lỗ nhỏ li ti chính là những ống thụ tầng chứa các bào tử nấm. Bào tử của loài Linh chi hồng (Xích Linh chi) có hình trứng và được bao bọc trong hai lớp màng với màng ngoài nhẵn, không màu và màng trong có màu gỉ sắt. Lỗ nảy mầm của nấm có hình gai nhọn. Trên toàn cây nấm có những sợi nấm không màu, trong suốt, đường kính từ 1 – 3 mm và có phân nhánh.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

Bộ phận dùng của nấm trước đây để làm thuốc là quả thể. Ngày nay, nhiều nghiên cứu đã chứng minh bột bào tử và sợi nấm cũng có thể dùng làm thuốc.

Linh chi thường mọc hoang dại ở những vùng núi cao và lạnh ở một số tỉnh của Trung Quốc như Tứ Xuyên, Quảng Đông, Quảng Tây,…

Gần đây, trên cơ sở những giống cây hoang dại người ta đã được tổ chức trồng theo quy mô công nghiệp để đáp ứng nhu cầu dùng trong nước và cả xuất khẩu. Ngoài Trung Quốc, Nhật Bản cũng đã tiến hành trồng nhưng khí hậu không thuận lợi như ở Trung Quốc.

Ở nước ta, một số cơ sở đã bắt đầu trồng nấm Linh chi để dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Nấm sau khi thu hoạch sẽ được phơi và sấy khô rồi sử dụng bào chế các dạng bột, thuốc nước ngọt hay đông khô…

Thành phần hóa học

Protein và glycoprotein, acid amin (đặc biệt là lysine và leucine), polysaccharide (carbohydrate), chất xơ, terpenoid, phenol, nucleotide, một vài vitamin & khoáng chất như kali, calci, phốt pho, magie, selen, sắt, kẽm, đồng… Trong số đó, thành phần quan trọng có những tác dụng chữa bệnh là triterpene và polysaccharide β–glucan. Ngoài ra còn một số thành phần khác như lignin, cellulose,…

Theo các công trình nghiên cứu mới nhất của Viện nghiên cứu Linh chi hoang dại ở Trung Quốc đã chỉ ra rằng trong hỗn hợp 6 loại linh chi có hàm lượng germanium cao hơn so với lượng germanium chứa trong nhân sâm từ 5 - 8 lần. Germanium giúp khí huyết lưu thông, các tế bào hấp thu oxy tốt hơn. Lượng polysaccharide cao có trong Linh chi giúp tăng cường và củng cố hệ thống miễn dịch của cơ thể, cải thiện chức năng gan, chống lại các tế bào ung thư. Bên cạnh đó, thành phần acid ganoderic có tác dụng kháng dị ứng và kháng viêm.

Tác dụng – công dụng theo y học hiện đại

- Tăng cường thể trạng, cân bằng sinh lý, củng cố hệ miễn dịch, hồi phục sức khỏe.

- Bột bào tử của Linh chi có tác dụng kháng khối u và chống oxy hóa rất tốt. Nó ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư. Ngoài ra, sự kết hợp Linh chi với các phương pháp điều trị ung thư có thể giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm được tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị cũng như giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đặc biệt là những người mắc ung thư giai đoạn cuối.

- Cải thiện cho người bệnh mắc các bệnh tim mạch, đặc biệt là khả năng giúp ổn định huyết áp và làm giảm cholesterol, phòng ngừa huyết khối nhờ khả năng chống kết tập tiểu cầu, cải thiện triệu chứng tim đập nhanh, các triệu chứng đổ mồ hôi lạnh hay tay chân lạnh,…

- Cải thiện giấc ngủ, giúp nâng cao tinh thần, tăng cường trí nhớ, giảm đau đầu và nặng đầu.

- Giúp giãn cơ trơn phế quản, giúp giảm phản ứng dị ứng, có lợi cho những người bệnh bị viêm phế quản mãn tính và những người bị hen.

- Giảm rụng tóc nhờ cân bằng sinh lý của cơ thể.

- Hỗ trợ điều trị viêm gan theo cơ chế tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể đối với các loại virus gây viêm gan, phục hồi các thương tổn trên gan, cải thiện men gan và nâng cao khả năng giải độc của gan.

- Giúp tăng tạo máu, nâng cao chức năng tuyến tụy cho người bệnh đái tháo đường, hạ đường huyết.

- Cải thiện tuần hoàn máu dưới da, triệt tiêu các gốc tự do và giúp da hồng hào hơn.

- Giảm đau cho người bệnh bị viêm khớp.

Tác dụng – công dụng theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị đắng, tính hàn

Quy kinh: Tâm, Phế, Can, Thận

Công dụng:

Tính chất & tác dụng của Linh chi dựa trên “Thần nông bản thảo” và “Bản thảo cương mục”:

- Thanh chi tính bình, không độc, chủ trị sáng mắt, bổ can khí, an thần, giúp tăng trí nhớ, cường khí, chữa viêm gan cấp & mãn tính.

- Hồng chi (xích chi, đơn chi) vị đắng, tính bình, không độc, giúp tăng trí nhớ, chữa các bệnh về huyết & thần kinh, tim.

- Hoàng chi (kim chi) vị ngọt, tính bình, không độc, làm mạnh hệ miễn dịch.

- Hắc chi (huyền chi) vị mặn, tính bình, không độc, chủ trị bí tiểu tiện, sỏi thận, bệnh ở hệ bài tiết.

- Bạch chi (ngọc chi) vị cay, tính bình, không độc, chủ trị hen suyễn, ích phế khí.

- Tử chi (linh chi tím) vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ trị đau nhức xương khớp, giúp mạnh gân cốt.

Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng & liều dùng: đơn giản nhất là dùng toàn nấm đã phơi và sấy khô sau đó thái mỏng hoặc tán thành bột và đun với nước sôi kỹ (sôi từ 15 – 30 phút), lấy phần nước uống trong ngày. Liều dùng mỗi ngày từ 2 – 5 g Linh chi. Nước sắc của Linh chi có mùi thơm và vị hơi đắng, có thể thêm đường hoặc mật ong vào để dễ uống

Là một dược liệu quý hiếm và bổ dưỡng nhưng Linh chi không được sử dụng bừa bãi. Phần lớn người dùng đều phải tìm hiểu để biết liều lượng sử dụng thích hợp. Mỗi người khác nhau sẽ có liều sử dụng khác nhau. Do vậy liều dùng phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, hình thái của nấm khi dùng, độ tuổi của nấm và sức khỏe của các nhân.

Một số bài thuốc có vị thuốc Linh chi

Bài thuốc trị mất ngủ, hay quên: Linh chi tán thành bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 3 g chiêu với nước ấm.

Bài thuốc trị phế hư hen suyễn: Linh chi và nhân sâm với lượng bằng nhau, tán thành bột mịn và trộn đều, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng 3 g, chiêu với nước còn ấm.

Bài thuốc dùng cho viêm gan đã hồi phục: Linh chi 10 g, vịt 1 con. Thịt vịt, lòng tạng, rửa sạch, cho cùng với Linh chi hầm đến nhừ bằng lửa nhỏ, chia ra ăn thịt vịt, uống nước hết trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng

- Ban đầu có thể không nhận thấy được tác dụng phụ của Linh chi lên cơ thể. Tuy nhiên sau khoảng từ 3 - 6 tháng, loại dược liệu này có thể gây ra dị ứng trên da dẫn đến khô da & ảnh hưởng đến một số cơ quan như miệng, mũi, họng. Ngoài ra biểu hiện dị ứng có thể gồm chóng mặt, mẩn ngứa, phát ban, nhức đầu, khó chịu dạ dày, đi ngoài ra máu. Với người bệnh có huyết áp quá thấp hoặc quá cao sẽ tăng nguy cơ gặp rủi ro khi sử dụng Linh chi. Đối với những người bệnh đang điều trị đái tháo đường, rối loạn hệ miễn dịch... cũng phải cẩn thận khi kết hợp với Linh chi.

- Linh chi có thể có khả năng làm tăng nguy cơ xuất huyết. Do đó người bệnh cần liên hệ với bác sĩ nếu đang phải điều trị các vấn đề liên quan đến quá trình đông máu. Ngoài ra nấm này có thể xuất hiện tương tác nếu sử dụng cùng thuốc điều trị đái tháo đường hoặc các thuốc sử dụng trong điều trị tăng huyết áp. Một số thuốc cần lưu ý khi sử dụng cùng Linh chi như: Clopidogrel, Aspirin, Diclofenac, Warfarin,…

- Chiết xuất nấm Linh chi có thể an toàn khi uống đúng cách trong vòng 1 năm. Tuy nhiên, nếu sử dụng ở dạng bột thì có thể không an toàn khi sử dụng trong 1 tháng.

- Dù là dạng nấm tươi thì thân nấm đã hóa gỗ nên rất cứng, có vị đắng. Hiện nay, có nhiều nơi rao bán nấm với đặc điểm mềm, dễ bóp vỡ thì là Linh chi giả, người dùng cần lưu ý để tránh bị lừa.

Có thể bạn quan tâm?
CỎ CHÂN VỊT

CỎ CHÂN VỊT

Cỏ chân vịt là loại dược liệu được mọc hoang ở khắp mọi nơi nhưng chúng lại có nhiều tác dụng với sức khỏe con người, trong đó cỏ chân vịt có thể chữa các bệnh ngoài da như ghẻ lở, ngứa ngáy, thuỷ đậu, bệnh đường tiêu hoá, bong da,…
administrator
LÔ HỘI

LÔ HỘI

Lô hội hay còn được gọi với cái tên rất phổ biến là nha đam, đã được chứng minh và sử dụng rộng rãi với các tác dụng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng như làm đẹp. Chẳng hạn, Lô hội có vai trò giúp hỗ trợ điều trị các tình trạng táo bón, đái tháo đường, tốt cho gan và giúp giảm viêm xương khớp,… Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người bệnh nên dùng đúng cách và đúng liều lượng, tránh tình trạng lạm dụng gây nên những tác động không tốt đến sức khỏe.
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
BỒ HOÀNG

BỒ HOÀNG

Bồ hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hương bồ, bồ đào, cỏ nến, bông liễu, hương bồ thảo, thủy hương, bồn bồn. Bồ Hoàng (hay Cỏ Nến) là loài thảo dược có thể bắt gặp ở rất nhiều vùng quê Việt Nam, cây thường mọc thành từng đám ở dọc kênh mương, bờ suối, ven ao hồ - Loài cây hay bị nhầm tưởng là một cây cỏ dại, nhưng lại ẩn chứa lời giải không ngờ cho căn bệnh mạch vành. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
GIẢO CỔ LAM

GIẢO CỔ LAM

Giảo cổ lam, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cổ yếm, dền toòng.
administrator
NHỤC THUNG DUNG

NHỤC THUNG DUNG

Nhục thung dung là một loại dược liệu có nguồn gốc từ xa xưa và được biết đến với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe, nổi bật trong số đó là hỗ trợ đời sống tình dục như giúp bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường sinh lực, chữa vô sinh, hiếm muộn, cải thiện các chức năng sinh lý cho cả phái mạnh và phái đẹp.
administrator
CÂY TRỨNG CÁ

CÂY TRỨNG CÁ

Tên Tiếng Việt: Cây Trứng cá. Tên khác: Cây mật sâm. Tên khoa học: Muntingia calabura L. Họ: Côm (Elaeocarpaceae). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các công dụng của cây trứng cá trong đời sống hàng ngày nhé.
administrator
ỔI

ỔI

Ổi là một loại cây trồng quen thuộc và rất phổ biến trên khắp thế giới, được biết đến như một loại trái cây giàu dinh dưỡng. Tuy nhiên, ít ai biết rằng Ổi cũng được sử dụng như một dược liệu quý trong Y học cổ truyền và hiện đại. Với những đặc tính tốt cho sức khỏe của mình, Ổi đang được quan tâm nhiều hơn trong việc chữa bệnh và cải thiện sức khỏe.
administrator