CÂY XẤU HỔ

Cây xấu hổ (Mimosa pudica) là cây thân thảo, mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp cả nước. Tất cả các bộ phận của loài cây này có thể sử dụng làm dược liệu, thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, cao huyết áp, đau lưng, lợi tiểu,…

daydreaming distracted girl in class

CÂY XẤU HỔ

Giới thiệu về dược liệu

  • Cây xấu hổ là cây thân thảo, mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp cả nước. Tất cả các bộ phận của loài cây này có thể sử dụng làm dược liệu, thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, cao huyết áp, đau lưng, lợi tiểu,…

  • Tên gọi khác: cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, hàm tu thảo, cây tu thảo,…

  • Tên gọi khoa học: Mimosa pudica 

  • Họ: Họ Ðậu – Fabaceae

Ở Việt Nam, cây xấu hổ được trồng nhiều ở vùng Nam Bộ

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Phân bố

Cây xấu hổ có nguồn gốc từ Nam và Trung Mỹ, cũng phổ biến ở một số khu vực châu Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam,… Loài cây này rất thân thuộc với nước ta, thường mọc hoang ở ven đường, bờ sông hoặc bãi đất trống và phát triển nhiều ở miền Nam hơn miền Bắc.

Cây xấu hổ là loài thân thảo, ưa sáng, sống ít năm nhưng mọc nhiều, thường mọc nơi bóng râm, yên tĩnh, ít người sinh sống. Chúng chịu được khí hậu nắng, nóng, khô hạn. Thường mọc thành bụi lớn, cao 30-40cm. Lúc mới mọc, chúng có xu hướng mọc thẳng, hướng lên và thường bò trườn trên mặt đất khi trưởng thành. 

Thu hái và chế biến

Cành và lá chế biến tươi hoặc khô đều được và có thể hái vào mùa khô.

Rễ có thể đào quanh năm, rửa sạch đất, thái mỏng, phơi khô và có thể bảo quản được lâu ngày.

Thành phần hóa học 

  • Alcaloid, chất này thường được sử dụng để bào chế thuốc giảm đau, thuốc gây tê. 

  • Crocetin, Flavonoid, Minosin, acid hữu cơ, acid amin, các loại alcol,… có ý nghĩa đối với sinh học.

  • Lá có chứa Adrenalin và Selen, thành phần có thể hỗ trợ quá trình vận chuyển máu về tim.

  • Hạt chứa 17% chất nhầy gồm: 8,7% acid palmitic, 8,9% stearic, oleic 31%, linoleic 51%.

Tác dụng - Công dụng 

Trị đau ngang thắt lưng, nhức mỏi gân

Cách 1: 

  • Phơi khô rễ cây xấu hổ rồi sao vàng, tẩm rượu, sao khô lại. 

  • Sắc nước uống trong ngày.

  • Mỗi lần dùng 20 - 30g.

Cách 2: 

  • 20 - 30g rễ cây xấu hổ sao vàng, đem tẩm rượu và 20g rễ cúc tần, 20g bưởi bung, 10g dây cam thảo và 10g rễ đinh lăng.

  • Sắc nước uống trong ngày.

Hỗ trợ làm mát gan

  • 40g cây xấu hổ phơi khô.

  • Sắc nước uống mỗi ngày.

Trị viêm phế quản mạn tính

  • Dùng 30g cây xấu hổ, 16g rễ lá cẩm.

  • Sắc nước uống mỗi ngày 2 lần.

Trị zona thần kinh

Giã nát lá cây xấu hổ, sau đó đắp chúng lên vùng da bị zona để hỗ trợ giảm đau.
Trị mất ngủ, suy nhược thần kinh

Cách 1:

  • Dùng 15g cây xấu hổ.

  • Sắc nước uống trong ngày.

Cách 2: 

  • 15g rễ cây xấu hổ, 15g cúc tần, 30g chua me đất.

  • Sắc nước uống mỗi ngày, nên uống nhiều vào buổi tối.

Cách 3: 

  • 15g cây xấu hổ, 15g cây nụ áo hoa tím, 10g lạc tiên, 10g thảo quyết minh, 10g mạch môn, 30g chua me đất hoa vàng.

  • Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

  • Dùng liền trong 7 - 10 ngày.

Trị viêm dạ dày, hoa mắt, mất ngủ, đau đầu

  • Dùng 10 - 15g rễ cây xấu hổ

  • Sắc nước uống trong ngày

Trị đau nhức xương khớp

Cách 1: 

  • Thái lát mỏng rễ cây xấu hổ rồi phơi khô. 

  • Mỗi ngày dùng 120g rễ cây xấu hổ, đem rang lên, tẩm rượu 35 - 40° rồi sao khô. 

  • Khi dùng, sắc 120g rễ cây với 600ml nước, tới khi nước rút còn 200 - 300ml thì ngừng. 

  • Uống 2 - 3 lần mỗi ngày. 

  • Hiệu quả sau 4-5 ngày.

Cách 2: 

  • Dùng rễ cây xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi loại dược liệu 12g.

  • Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang.

Trị cao huyết áp

  • Cây xấu hổ, cùi bông sứ, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt muồng ngu, kiến cò, mỗi dược liệu 6g và 4g địa long, 8g hà thủ ô, 8g tăng ký sinh

  • Sắc nước uống mỗi ngày hoặc tán thành bột rồi vo viên uống hằng ngày.

Trị đầy bụng, khó tiêu

  • 16g gồm lá và cành cây xấu hổ, 12g thần khúc, 16g bạch thược, 16g mạch nha

  • Sắc uống 2 lần mỗi ngày 

  • Sử dụng sau bữa ăn 1 bát nước thuốc. 

  • Hiệu quả sau 3-5 ngày sử dụng.

Phòng ngừa tái phát tê thấp, thấp khớp, đau xương

  • 15 - 20g rễ cây xấu hổ khô và 15 - 20g rễ cây lá lốt khô

  • Sắc uống mỗi ngày hoặc thêm vào một chút muối ăn vào nước vừa sắc rồi ngâm với các khớp bị bệnh trong khoảng 20 - 30 phút, ngâm khi nước thuốc ấm.

Trị viêm khớp

  • Chuẩn bị 40 - 50g cây xấu hổ, 40 - 50g lá lốt , 20g lá long não , 30 - 40g hoắc hương, 30 - 40g tía tô, 30 - 40g cây hy thiêm, 30 - 40g lá ngải cứu, 30 - 40g đơn tướng quân và 15g quế chi. 

  • Cho tất cả vào nồi, thêm lượng nước ngang xấp xỉ dược liệu rồi đun sôi, tới khi thấy mùi thơm tỏa ra thì trùm vải kín, xông khoảng 10 - 15 phút mỗi ngày tới khi mồ hôi toàn thân toát ra thì ngừng lại. 

  • Nên xông hoặc tắm hơi mỗi ngày 1 lần, nghỉ 1 tuần rồi lặp lại, mỗi liệu trình 2 tuần.

Trị khí hư

  • Rễ cây xấu hổ tươi giã nát, ép thành nước uống. 

  • Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa canh.

  • Sử dụng liên tục trong 1 tuần.

Trị động kinh

  • 20g cây xấu hổ phơi khô, 10g cây câu đằng.

  • Sắc uống trong ngày.

  • Khi bệnh nhân chuẩn bị tới cơn co giật, chú ý cây câu đằng không nên sắc quá kỹ.

Lưu ý

  • Không dùng cây xấu hổ cho người suy nhược cơ thể, người bị hàn và phụ nữ mang thai.

  • Không được dùng kết hợp cây xấu hổ với cây Mimosa.

  • Ngưng sử dụng hoặc thăm khám nếu dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong dược liệu.

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU CẦN TA

RAU CẦN TA

Rau cần ta có tên khoa học là Oenanthe javanica, là một dược liệu được sử dụng rất nhiều với công dụng cải thiện sức khỏe.
administrator
HOA DẺ

HOA DẺ

Hoa dẻ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoa dẻ thơm, nồi côi, chập chại. Hoa dẻ là một loài hoa với những cánh hoa vàng lục, cánh rủ xuống nhẹ nhàng. Có người còn gọi nó là dẻ thơm, có lẽ vì mùi thơm nồng nàn của chúng. Nhưng một điều có lẽ ít ai biết, bản thân cây hoa dẻ cũng có những tác dụng chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU NGÓT

RAU NGÓT

Rau ngót là loại cây bụi, có thể cao đến 2 m. Lá rau ngót có tính mát và vị ngọt bùi, có tác dụng giải độc, hoạt huyết, lợi tiểu và mát huyết. Rễ rau ngót có tính mát, vị ngọt nhạt và hơi đắng có tác dụng tiêu độc, chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao
administrator
CHÙM RUỘT

CHÙM RUỘT

Chùm ruột hay còn gọi là tầm duột, chùm giuột, là loại cây quen thuộc với đời sống của người Việt Nam. Cây chùm ruột không chỉ được ăn sống, làm cảnh mà còn là một cây thuốc hạ sốt, chữa các bệnh ngoài da như nhức đầu, ho, nổi mề đay, ghẻ ngứa.
administrator
HƯƠNG THẢO

HƯƠNG THẢO

Hương thảo là dược liệu được biết đến với tác dụng chữa các bệnh về ho, viêm họng, thấp khớp, đau nửa đầu, viêm giác mạc, trướng bụng khó tiêu, kích thích hệ tiêu hóa, tăng cường sức khỏe, chữa căng thẳng thần kinh, ngăn ngừa rụng tóc...
administrator
LÁ BÀNG TƯƠI

LÁ BÀNG TƯƠI

Lá bàng tươi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, quang lang. Lá bàng là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong nhiều bài thuốc dân gian. Trong đó, việc dùng lá bàng chữa viêm phụ khoa là một trong những phương pháp được nhiều chị em tin dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DÂY THÌA CANH

DÂY THÌA CANH

Dây thìa canh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây muôi, lõa ti. Dây thìa canh là một loại thảo mộc được phát hiện ở nước ta vào khoảng năm 2006. Dây thìa canh là một loại thảo dược được sử dụng để hỗ trợ điều trị các triệu chứng bệnh tiểu đường và một số bệnh lý khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÁ DỨA

LÁ DỨA

Lá dứa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cơm nếp, lá nếp, lá thơm, lá dứa thơm. Cây lá dứa thường được dùng để tăng hương vị cho các món ăn như xôi, chè, nước giải khát,… Không chỉ dừng lại ở đó, công dụng của dứa thơm còn được y khoa ghi nhận như giải cảm, ổn định đường huyết, tốt cho thần kinh, giảm đau thấp khớp,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator