RAU NGÓT

Rau ngót là loại cây bụi, có thể cao đến 2 m. Lá rau ngót có tính mát và vị ngọt bùi, có tác dụng giải độc, hoạt huyết, lợi tiểu và mát huyết. Rễ rau ngót có tính mát, vị ngọt nhạt và hơi đắng có tác dụng tiêu độc, chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao

daydreaming distracted girl in class

RAU NGÓT

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Breynia androgyna (L.)

Tên đồng nghĩa: Sauropus androgynus (L.) Merr.

Họ: Diệp hạ châu (Phyllanthaceae).

Tên gọi khác: Rau bồ ngót, rau tuốt, rau bù ngót, hắc diện thần

Đặc điểm dược liệu

Rau ngót là loại cây bụi, có thể cao đến 2 m. Thân nhẵn, có nhiều cành, mọc thẳng, Vỏ thân màu xanh lục sau đó chuyển sang rồi nâu nhạt.

Lá màu lục thẫm, mọc so le, có 2 lá kèm nhỏ, cuống lá ngắn, phiến lá có hình bầu dục hoặc hình trứng, mỏng, láng và không thấm nước. Quả bồ ngót thuộc dạng quả nang khô, có hình bầu, bên trong chứa các hạt hình tam giác.

Hoa đực mọc thành xim đơn ở phía dưới kẽ lá, hoa cái ở trên.

Qủa nang hình cầu, hạt có vân nhỏ.

Phân bố, sinh thái

Rau ngót là cây mọc hoang, được trồng khắp nơi trên nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh phía Bắc. Cây thường được trồng để làm thuốc chữa bệnh, làm hàng rào hoặc dùng làm rau ăn.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá và rễ

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm và dùng tươi. Khi làm thuốc thường chọn những cây từ 2 năm trở lên.

Lá và rễ rau ngót rất dễ héo và úng, do đó nên sử dụng trong ngày. Nếu có nhu cầu sử dụng qua ngày, dược liệu cần phải được bảo quản trong tủ lạnh.

Thành phần hóa học 

Rau ngót chứa thành phần chủ yếu là protit, gluxit, canxi, photpho, vitamin C, các chất khoáng natri, kali, sắt, magiê, đồng, kẽm, mangan, coban, hợp chất phenolic, carotenoid cùng nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể như lysin, metionin, tryptophan, phenylalanine, threonine, isoleucine, leucine, valine

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền:

- Lá rau ngót có tính mát và vị ngọt bùi, có tác dụng giải độc, hoạt huyết, lợi tiểu và mát huyết

- Rễ rau ngót có tính mát, vị ngọt nhạt và hơi đắng có tác dụng tiêu độc, chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao

Theo Y học hiện đại, rau ngót có những tác dụng như:

- Thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc và làm mát cơ thể

- Cải thiện đời sống tình dục: Thành phần hoạt chất trong rau ngót có tác dụng làm tăng ham muốn tình dục, giúp kích thích hưng phấn, giúp cải thiện và nâng cao chất lượng và số lượng tinh trùng ở nam giới

- Giảm cân

- Kiểm soát đường huyết: Một số nghiên cứu cho thấy, rau ngót có chứa lượng lớn insulin. Do đó, nếu sử dụng thường xuyên có thể giúp kiểm soát lượng đường huyết trong cơ thể, ngăn ngừa bệnh tiểu đường phát triển

- Ổn định huyết áp: Hoạt chất papaverin có trong lá bồ ngót có tác dụng chống co thắt cơ trơn, đồng thời giúp làm giãn mạch máu. 

- Tăng cường hệ miễn dịch và giảm viêm nhiễm: Hàm lượng lớn vitamin C và các thành phần dinh dưỡng khác trong rau ngót có tác dụng tăng sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch, chống lại tác nhân gây hại và ngăn ngừa viêm nhiễm.

- Hàm lượng hợp chất phenolic trong lá rau ngót có khả năng trung hòa các gốc tự do, chống oxy hóa. Giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, bệnh tim mạch, ung thư.

- Tác dụng kháng khuẩn: Các nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ lá rau ngót có thể ức chế một số vi khuẩn như:

+ Vi khuẩn gram âm: Klebsiella pneumonia, Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa.

+ Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.

- Tăng tạo sữa mẹ và làm tăng đáng kể hàm lượng vitamin A trong sữa mẹ.

Cách dùng - Liều dùng 

Rau ngót có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, nước ép hoặc chế biến món ăn. Liều dùng mỗi ngày là 20 – 40 gram.

Một số bài thuốc có rau ngót:

- Chữa đỏ mắt: Sắc uống các dược liệu 50 gram rau bồ ngót, 30 gram lá tre, 10 gram lá chanh, 30 gram rễ cỏ xước và 30 gram lá dâu, chia thành nhiều lần uống trong ngày. 

- Trị sốt cao, ho, ban, tưa lưỡi hoặc sởi: Sử dụng 20 – 40 gram lá rau ngót tươi đem sắc nước và uống mỗi ngày giúp hạ sốt và cải thiện triệu chứng ho và ban. 

- Điều trị chứng đái dầm ở trẻ: Giã nát 40 gram lá bồ ngót đem và vắt lấy nước cốt. Sau đó thêm 1 ít nước đun sôi để nguội và chia đều cho trẻ uống trong ngày.

- Giúp làm lợi sữa, làm sạch và đẩy nhau thai còn sót lại ở phụ nữ sau sinh: Giã nát 40 gram lá rau ngót tươi, vắt lấy nước và thêm nước đun sôi để nguội cho đủ 100 ml. Chia làm 2 lần uống và uống cách nhau 10 phút. 

- Chữa chảy máu cam: Giã nát một nắm lá rau ngót tươi, vắt lấy nước uống, còn phần bã đắp lên mũi.

- Chữa nám da: Mỗi ngày dùng 20 – 40 gram lá bồ ngót xay hoặc giã nát rồi vắt lấy nước uống. Phần bã đem đắp lên vùng da bị nám 20 – 30 phút rồi rửa lại bằng nước sạch. 

Lưu ý

- Trong lá rau ngót tươi chứa một số kim loại nặng gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, không nên sử dụng quá nhiều.

- Phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn rau ngót vì rau chứa lượng papaverin – là chất gây hiện tượng co thắt cơ trơn tử cung, có thể gây sảy thai. 

- Một số nghiên cứu cho thấy, sử dụng liên tục nước ép rau ngót từ 2 tuần đến 7 tháng với hàm lượng 150 gram mỗi ngày có thể gây khó ngủ, khó thở và ăn kém ngon. Tuy nhiên, nếu ngưng sử dụng thì những triệu chứng này thường biến mất sau đó. 

- Một số thành phần hóa học chứa trong rau ngót làm cản trở quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Đặc biệt, glucocorticoid có trong cây có tác dụng ức chế, làm giảm quá trình hấp thu canxi và photpho.

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ VỐI

LÁ VỐI

Với tên gọi khoa học là Cleistocalyx operculatus, là một loại cây thường được sử dụng trong Y học cổ truyền của nhiều nước Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Thái Lan và Campuchia. Với tính năng làm giảm viêm, chống oxi hóa và kháng khuẩn, Vối đã được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, từ các vấn đề tiêu hóa đến các vấn đề về hô hấp và da. Cùng tìm hiểu thêm về dược liệu này để hiểu rõ hơn về tác dụng của Vối trong y học.
administrator
MUỒNG TRÂU

MUỒNG TRÂU

Tên khoa học: Senna alata L Họ: Đậu (Fabaceae) Tên gọi khác: Muồng lác, Tâng hét, Cây lác, Muồng xức lác,…
administrator
CỎ CHÂN VỊT

CỎ CHÂN VỊT

Cỏ chân vịt là loại dược liệu được mọc hoang ở khắp mọi nơi nhưng chúng lại có nhiều tác dụng với sức khỏe con người, trong đó cỏ chân vịt có thể chữa các bệnh ngoài da như ghẻ lở, ngứa ngáy, thuỷ đậu, bệnh đường tiêu hoá, bong da,…
administrator
CÂY ỔI

CÂY ỔI

Cây ổi (Psidium guajava) có chiều cao tối đa khoảng 10m, thân nhẵn bóng ít bị sâu đục, đường kính thân cây tối đa là 30 cm. Ổi được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
CÂY TRỨNG CÁ

CÂY TRỨNG CÁ

Tên Tiếng Việt: Cây Trứng cá. Tên khác: Cây mật sâm. Tên khoa học: Muntingia calabura L. Họ: Côm (Elaeocarpaceae). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các công dụng của cây trứng cá trong đời sống hàng ngày nhé.
administrator
CẨU TÍCH

CẨU TÍCH

Cẩu tích hay còn gọi là cây lông cu ly, là một loại thảo dược quý có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa phong thấp. Với nhiều công dụng hữu ích, loại thảo dược này được dùng để chữa đau lưng, mỏi gối, đi tiểu nhiều lần, đau thần kinh tọa, tê bì chân tay, co thắt, bạch đới ở phụ nữ
administrator
Ô ĐẦU

Ô ĐẦU

Ô đầu là một loại dược liệu có công dụng khá phổ biến trong điều trị các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc các triệu chứng như tay chân lạnh, vã mồ hôi rất tốt. Tuy vậy đây lại là một vị thuốc có độc tính mạnh, đặc biệt là độc tính đối với hệ thần kinh và tim mạch do đó chỉ được sử dụng để chữa bệnh khi đã được bào chế kỹ càng.
administrator