CÂY LẠC DẠI

Cây lạc dại, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cỏ đậu phộng, cỏ lạc, cỏ hoàng lạc.

daydreaming distracted girl in class

CÂY LẠC DẠI

Đặc điểm tự nhiên

Cây lạc dại là một loại thực vật có thân bò sát mặt đất. Cây có thể tạo thành thảm dày từ thân bò, chống xói mòn. Phần rễ cọc, bắt nguồn từ các đốt và ăn sâu vào trong lòng đất. Bên cạnh đó, nốt sần ở rễ còn có khả năng cố định đạm từ khí nitơ hiệu quả.

Lá cây là bộ 4 lá chét, có lông tơ mịn và mép nguyên. Phiến lá có dạng trứng, tù ở phần đỉnh, và hình trái tim ở cuống lá, mọc đối nhau. Kích thước trung bình của phiến lá khoảng 4x3cm. Mặt trên của lá nhẵn và sẫm hơn mặt dưới. 

Hoa mọc riêng rẽ, tạo thành chùm, thành thảm, sắc vàng tươi. Ngoài ra, hoa có cuống ngắn dài khoảng 5cm. Còn phần củ (quả) nhỏ, bên trong thường chỉ có 1-2 hạt to, nâu nhạt. Kích thước của quả khoảng 10x8mm và ít được thu hoạch.

Trong không khí, chúng có khả năng cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm từ nitơ. Ngoài ra, chúng còn phát triển sinh khối phần thân, lá khá nhanh, giúp giữ ẩm, làm giàu mùn cho đất và ngăn ngừa lây lan bệnh nấm.

Lạc dại có khả năng chịu hạn tốt, chịu úng cao, có thể trồng được quanh năm, nhưng tốt nhất là mùa xuân và mùa thu với các tỉnh miền Bắc, mùa mưa với các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thu hái: Khoảng 1 tháng, cây bén rễ và nẩy chồi và sau khoảng 3 tháng là có thể thu hoạch để làm giống nhân rộng hoặc làm thức ăn cho gia súc, phân bón… Cây ra hoa quanh năm, thường từ tháng 2. Tùy thuộc vào loại đất và cách chăm sóc mà cây hình thành phần củ. Chúng sẽ chín trong vòng 6 tuần, kể từ khi ra hoa.

Sau khi thu hoạch cây, nên cất trữ ở những nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, dùng dần.

Thành phần hóa học

Hiện nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu sâu về giá trị của cây lạc dại. Tuy nhiên, một số tài liệu đã ghi nhận giá trị dinh dưỡng có trong loài này là:

+Protein thô 13-15 %, chất khô có thể tiêu hóa lên đến 70%. Ngoài ra, cây có hàm lượng tanin đậm đặc, tương đối thấp.

+Bên cạnh đó theo tính toán của NOMAFSI-Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, lượng chất xanh trong lạc dại có thể cung cấp ở mỗi ha/năm là 595 kg Nitơ, 140 kg P2O5, 200 kg K2O…góp phần tạo độ màu mỡ, phì nhiêu cho đất đai.

Tác dụng

+Nơi trú ngụ của vi sinh vật có lợi, tạo lượng đạm đáng kể cho cây trồng và đất đai.

+Tạo hệ sinh thái màu mỡ, giàu dinh dưỡng cho các loại côn trùng đất như dế, giun… phát triển tốt.

+Giúp che phủ đất, chống xói mòn, bảo vệ và cải tạo đất trồng.

+Giữ độ ẩm cho đất, giảm chi phí tưới tiêu. Thảm cỏ lạc dại càng dày thì độ ẩm có trong đất càng cao.

+Trồng dưới tán cây, đặc biệt là loại cây ăn quả như cam, bưởi, hạt tiêu… giảm cỏ dại gây hại.

+Là ký sinh của loại rệp sáp, giảm áp lực sâu hại cho cây trồng.

+Làm phân bón, cung cấp dinh dưỡng cho các loài thực vật khác.

Công dụng

+Phần rễ cây chứa lượng resveratrol khá cao. Cụ thể resveratrol là một hợp chất biến dưỡng thứ cấp thuộc nhóm phytoalexin. Chất này có hoạt tính sinh học nổi bật như chống oxy hóa, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư, hỗ trợ các bệnh lý tim mạch và giảm quá trình lão hóa da. 

+Hầu như các bộ phận của cây như lá, rễ, thân đều chứa stilbene. Trong đó, lá là bộ phận chứa stilbene với hàm lượng cao nhất. Cụ thể stilbenes là các hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong một số loại thực vật và có lợi ích sức khỏe.

Liều dùng

Ở thời điểm hiện tại, việc ứng dụng cây lạc dại khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi. Bước đầu, những phương pháp này đã nhận được nhiều hiệu quả tích cực cho nhà nông. Hơn nữa, việc sử dụng cây làm tăng vẻ mỹ quan và cải thiện môi trường dần được áp dụng.

Trong khi đó, vấn đề sử dụng lạc dại đối với sức khỏe con người vẫn cần được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa. Có như vậy mới có thể áp dụng cụ thể vào trong thực tế, đem lại kết quả tốt đẹp và tránh các tác dụng không mong muốn.

Lưu ý khi sử dụng

Nếu bạn muốn sử dụng chúng như vị thuốc để trị bệnh thì cần phải tham khảo ý kiến những người có chuyên môn y tế, để tránh những rủi ro có thể xảy ra.

Có thể bạn quan tâm?
BỤP GIẤM

BỤP GIẤM

Bụp giấm, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây giấm, đay nhật, lạc thần hoa. Có đôi khi đi ngang những bụi cây ven đường, ta có thể vô tình bắt gặp những búp hoa đỏ thắm bắt mắt, nếu có ai một lần nếm thử, chắc cũng sẽ nhớ vị chua nhè nhẹ của bông hoa ấy. Tên của nó là Bụp giấm, hay có những người còn gọi nó với cái tên Atiso đỏ hiện nay được dùng khá nhiều vào công nghệ chế biến thực phẩm, nước uống vì mùi vị dễ chịu và màu sắc tươi đẹp của nó. Nhưng không phải ai cũng biết, nó còn là một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CAO HỔ CỐT

CAO HỔ CỐT

Cao hổ cốt là một loại dược liệu đắt đỏ, được cho là có thể trừ phong thấp, chống đau nhức gân cốt, mạnh sinh lý, chữa suy nhược cơ thể.
administrator
XƯƠNG SÔNG

XƯƠNG SÔNG

Xương sông (Blumea lanceolaria) là một loại thực vật thuộc họ Cúc, được sử dụng làm dược liệu từ lâu đời trong Y học cổ truyền châu Á. Dược liệu Xương sông được sử dụng để điều trị một số bệnh lý như đau đầu, đau bụng, sỏi thận, tiêu chảy và viêm xoang. Ngoài ra, Xương sông còn có các thành phần hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau và chống viêm.
administrator
VÔNG VANG

VÔNG VANG

Dược liệu Vông vang (Abelmoschus moschatus) là một loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Các thành phần hóa học trong Vông vang như flavonoid, acid hữu cơ và chất nhầy đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng khác nhau trong y học. Vông vang được sử dụng để chữa bệnh và làm thuốc truyền thống từ hàng trăm năm qua và hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng trong y học hiện đại.
administrator
TỎI – ĐẠI TOÁN

TỎI – ĐẠI TOÁN

Tỏi hay còn gọi là đại toán, là một loại gia vị không còn xa lạ với căn bếp gia đình Việt. Đây còn được ví như một kháng sinh tự nhiên, có tác dụng tăng cường sức đề kháng và nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu thêm về công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng vị thuốc này.
administrator
CÂY GIAO

CÂY GIAO

Cây giao, hay còn được biết đến với những tên gọi: A giao, san hô xanh, cây xương khô, cây xương cá, lục ngọc thụ, cành giao, quang côn thụ, thanh san hô, cây kim dao. Cây giao còn được gọi là cây xương khô, thuộc họ Thầu dầu. Thảo dược này có nguồn gốc từ Châu Phi và thường được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da, viêm xoang, đau buốt xương khớp, táo bón,… Cho đến nay, rất nhiều người đã nghe đến cây giao trị xoang hiệu quả chỉ sau thời gian ngắn sử dụng. Tuy nhiên ít ai biết rằng loại cây thường trồng làm cảnh này không chỉ chữa xoang thành công mà còn trị được nhiều loại bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MIẾT GIÁP

MIẾT GIÁP

Tên khoa học: Trionyx sinensis Wegmann Tên dược liệu: Carapax Trionycis Họ Ba Ba (Trionychadae) Tên gọi khác: Mai ba ba, Giáp ngư, Thủy ngư xác, Miết xác.
administrator
DÂY ĐAU XƯƠNG

DÂY ĐAU XƯƠNG

Dây đau xương, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tục cốt đằng, khoan cân đằng, cây đau xương, khau năng cấp. Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator