KÊ HUYẾT ĐẰNG

- Tên khoa học: Caulis Spatholobi suberecti - Họ: Fabaceae (Đậu) - Tên gọi khác: cây máu gà, đại hoàng đằng, đại huyết đằng, cây hồng đăng, cây dây máu.

daydreaming distracted girl in class

KÊ HUYẾT ĐẰNG

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Caulis Spatholobi suberecti

- Họ: Fabaceae (Đậu)

- Tên gọi khác: cây máu gà, đại hoàng đằng, đại huyết đằng, cây hồng đăng, cây dây máu.

Đặc điểm thực vật

Kê huyết đằng là cây dây leo, thân gỗ, hình trụ tròn hoặc hơi dẹt, vỏ ngoài màu nâu nhạt, hơi thô ráp, bên trong có chất nhựa màu đỏ tương tự như máu. Thân và lá non có lông tơ mịn.

Lá kép, mọc so le, màu xanh, mặt dưới nhạt hơn mặt trên, gồm 5 – 7 hoặc 9 lá chét. Lá chét ở giữa có cuống ngắn, phiến lá hình trứng; lá chét 2 bên gần như không có cuống, hình thận.

Hoa đơn tính, mọc ở nách lá, xếp sát nhau, màu tím điểm vàng. Hoa đực có 6 nhị, 6 lá đài, 6 cánh tràng thoái hóa thành sợi. Hoa cái gần giống hoa đực, nhiều lá noãn và bầu thượng. Cuống hoa nhỏ, bên ngoài phủ lông mịn. 

Quả hình trứng hoặc lưỡi liềm, khi chín có màu lam đen, có lông nhung, chứa 3 – 5 hạt.

Mùa hoa vào tháng 3 – 4, mùa quả: tháng 9-10

Phân bố, sinh thái

Kê huyết đằng sinh trưởng ở một số nước như Trung Quốc hay Lào. Ở nước ta, cây mọc trong rừng hoặc ven các bờ sông suối ở các vùng núi có độ cao trên 850 m:

- Ở miền Nam: Khánh Hòa, Bình Định, Đồng Nai, Vũng Tàu, Lâm Đồng, Quảng Trị…

- Ở miền Bắc: phát triển nhiều nhất ở các tỉnh miền núi như Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Thanh Hóa…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Phần thân (dây leo) cây.

Thu hái, chế biến

Có thể thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào tháng 8 – 10, lựa thân cây có vỏ màu vàng, mịn, chắc. Cắt bỏ hết lá cành, phân loại theo kích thước. Có 2 cách sơ chế dược liệu:

- Dùng tươi: Rửa sạch, thái thành những phiến mỏng, để tươi dùng ngay.

- Dùng khô: Trước khi phơi khô, đem dược liệu đi ngâm nước. Thân cây nhỏ ngâm trong 1 – 2 giờ, thân to ngâm trong 3 ngày liền. Sau đó rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy.

Thành phần hóa học 

Trong Kê huyết đằng chứa: Milletol, Salidroid, Leriodendrin, Emodin, Physcion chrysophanol, Rosamulin. Dược liệu còn chứa Catechin, Acid protocatechic, Acid vanilic, Acid stearic daucosterol, β sitosterol…

Trong rễ, vỏ và hạt có chứa Glycosid, Tannin, chất nhựa. 

Tác dụng - Công dụng 

Kê huyết đằng có vị đắng, tính ấm có tác dụng:

- Bổ khí huyết, trị khí suy huyết kém, thiếu máu não, cơ thể suy nhược. 

- Làm mạnh gân cốt, chữa các chứng đau mỏi lưng gối, té ngã chấn thương.

- Điều trị phong thấp, hư lao, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt.

- Trị di tinh, bạch đới, kinh nguyệt không đều.

Cách dùng - Liều dùng 

Dùng 10 - 30g dược liệu dưới dạng sắc uống, ngâm rượu hoặc nấu cao.

Lưu ý

- Nếu dùng lâu ngày với liều cao có thể gây táo bón, khô họng, khô miệng, nóng trong người.

- Những người huyết không hư, thiên về huyết ứ, khí trệ không được dùng.

- Phụ nữ đang mang thai không nên dùng vì kê huyết đằng có thể gây động thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
THĂNG MA

THĂNG MA

Thăng ma là một loại thảo dược được dùng rất nhiều trong Đông y để làm các bài thuốc chữa bệnh từ rất lâu. Tên gọi Thăng ma bắt nguồn từ tính chất bốc hơi lên trên (thăng) cộng với hình dáng ngọn và lá hơi giống cây gai (ma). Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc tính của cây Thăng ma cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý trong bài viết sau đây.
administrator
PHÒNG KỶ

PHÒNG KỶ

Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình.
administrator
TRÂM BẦU

TRÂM BẦU

Trâm bầu (Combretum quadrangulare) là một loại cây thuộc họ Sắn (Combretaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Nam Á. Trâm bầu thường được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị một số bệnh lý như sốt, đau đầu, đau cơ, đau nhức xương khớp, chứng viêm đường tiết niệu, và các vấn đề về tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Trâm Bầu cũng như những cách sử dụng nó tốt nhất nhé.
administrator
LÁ KHÔI

LÁ KHÔI

Lá khôi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây khôi tía, cây khôi, đơn tướng quân, cây xăng sê, chẩu mã thái, cây độc lược. Cây Khôi hiện nay được trồng nhiều tại các vùng núi phía bắc, vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hiệu quả trong việc chữa khỏi 1 số bệnh. Lá khôi là dược liệu quý và được sử dụng rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Vị thuốc này thường được dùng để chữa chứng viêm loét dạ dày tá tràng, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa và làm giảm chứng ghẻ lở ngoài da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHU SA

CHU SA

Chu sa là một khoáng chất bột màu nâu hoặc nâu đỏ ở nhiều hình dạng khác nhau như bột, khối, sợi hoặc mảnh nhưng nhiều nhất ở dạng bột, còn thần sa thường ở dạng khối. Chu sa là một dược liệu quý, có vị ngọt, hơi lạnh, tính bình, thanh nhiệt, có tác dụng chữa co giật, suy nhược thần kinh, nhọt ngoài da,…
administrator
NGŨ LINH CHI

NGŨ LINH CHI

Ngũ linh chi cũng là một vị thuốc xuất hiện nhiều trong y học cổ truyền với nhiều tác dụng chữa bệnh. Hiện nay vị thuốc này chỉ có thể được nhập từ Trung Quốc do chưa tự bào chế và sản xuất được ở Việt Nam.
administrator
THANH HAO HOA VÀNG

THANH HAO HOA VÀNG

Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) là một loại thảo dược được sử dụng từ lâu đời trong y học truyền thống và hiện đại. Dược liệu này chứa nhiều hoạt chất có tính kháng khuẩn, kháng viêm, kháng sốt và kháng ung thư. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Thanh hao hoa vàng có thể hỗ trợ trong điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm cả bệnh ung thư và bệnh sốt rét. Trong bối cảnh các chuyên gia đang tìm kiếm các phương pháp chữa bệnh tự nhiên và an toàn, Thanh hao hoa vàng là một lựa chọn hữu hiệu.
administrator
XƯƠNG SÔNG

XƯƠNG SÔNG

Xương sông (Blumea lanceolaria) là một loại thực vật thuộc họ Cúc, được sử dụng làm dược liệu từ lâu đời trong Y học cổ truyền châu Á. Dược liệu Xương sông được sử dụng để điều trị một số bệnh lý như đau đầu, đau bụng, sỏi thận, tiêu chảy và viêm xoang. Ngoài ra, Xương sông còn có các thành phần hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau và chống viêm.
administrator