TÍCH DƯƠNG

Trong thời gian gần đây, nhiều người truyền tai nhau về một vị thuốc được xem là thần dược của đấng mày râu, chỉ đứng sau Nhục thung dung, với tên gọi Tích dương. Đây là một loại nấm, đã được ghi nhận rất lâu theo Y học cổ truyền từ hàng ngàn năm trước, sống ký sinh trên thân rễ của Nitraria schoberi. Loại dược liệu này có công dụng bổ dương, bổ thận, được sử dụng để trị di hoạt tinh, liệt dương hay huyết khô, vô sinh ở nữ giới. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tích dương, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng nhé.

daydreaming distracted girl in class

TÍCH DƯƠNG

Giới thiệu về dược liệu

Tích dương, hay còn được gọi là Địa mao cầu, có tên khoa học là Caulis Cynomorii – Herba Cynomorii, họ Tích dương (Cynomoriaceae).

Tích dương là một loại cây sống ký sinh, được gọi là nấm. Loại dược liệu này thường được tìm thấy mọc ký sinh trên rễ của cây Nitraria Schoberi L. (thuộc họ Tật lê Zygophyllaceae). Thân cây Tích dương có màu nâu đỏ. Phần ở dưới đất ngắn và thô; còn phần mọc trên mặt đất cao từ 20 – 35 cm với đường kính khoảng 3 – 6 cm.

Trước đây, cây Tích dương chủ yếu được tìm thấy ở Trung Quốc, đa số ở các tỉnh như Tân Cương, Thanh Hải, Cam Túc, Nội Mông Cổ, Sơn Tây, Ninh Hạ… Gần đây loài nấm này đã được tìm thấy nhiều ở Việt Nam, ở các tỉnh bao gồm Lào Cai, Hà Giang, Kon Tum, Gia Lai…

Tích dương ưa sống ở những khu vực có khí hậu lạnh ẩm, chủ yếu mọc ở các vùng có độ cao trên 1000 m so với mực nước biển.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận sử dụng làm thuốc là phần thân thịt của cây Tích dương

Mùa xuân hoặc mùa thu là thời điểm phù hợp nhất để thu hoạch loại dược liệu này. Sử dụng toàn bộ phần thân dưới đất cùng với phần thân trên mặt đất. Sau khi thu hái, đem rửa sạch, phơi hay sấy khô để dùng. Một số người có thể thái thành miếng mỏng trước, sau đó mới đem phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học

Các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm thấy trong dược liệu có chứa Flavonoid, hợp chất Steroid, Triterpen, Polysaccharide, các acid hữu cơ

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Tích dương có vị ngọt, tính ấm. Quy kinh Can, Thận, Đại trường. Có công dụng ôn dương, tráng dương, bổ Can Thận, mạnh gân cốt, hoạt trường, ích tinh huyết. Được sử dụng để trị chứng liệt dương, di tinh, đau nhức âm ỉ vùng thắt lưng, tiểu nhiều, tiểu đêm, mỏi yếu hai khớp gối. Nữ giới cũng có thể được sử dụng để trị chứng vô sinh do dương hư sinh hàn, huyết khô, táo bón.

Theo Y học hiện đại

Nhiều nghiên cứu hiện đại cũng đã được thực hiện để chứng minh tác dụng của loài dược liệu này.

  • Chiết xuất từ Tích dương có hoạt tính sinh học phổ rộng. Có chứa men protease với công dụng chống lại virus HIV, HCV (virus gây viêm gan siêu vi C và virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải).

  • Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy Tích dương có khả năng chống lại quá trình chết tự động của tế bào. Dược liệu này cũng chứa hàm lượng cao các chất chống oxi hóa, giúp làm chậm quá trình lão hóa, giảm mệt mỏi, ngăn ngừa loãng xương, đái tháo đường.

  • Các chuyên gia cũng tìm thấy tác dụng tăng cường khả năng sinh sản tương đồng với Y học cổ truyền. Nghiên cứu chỉ ra rằng chiết xuất từ Tích dương làm tăng cường quá trình sinh tinh, từ đó làm tăng số lượng tinh trùng ở nam giới. Trên nữ giới, nó kích hoạt sản xuất steroid sinh dục nữ, giúp làm tăng khả năng sinh sản và giảm các triệu chứng mãn kinh.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng khuyến cáo là 3 – 10 g, thường sử dụng khoảng 6 g. Có thể dùng ở dạng thuốc sắc, thuốc hoàn, thuốc bột hoặc thuốc rượu.

Các nghiên cứu cho thấy dược liệu này an toàn khi sử dụng liều dưới 15 g/kg.

Một số bài thuốc có sử dụng Tích dương:

  • Can Thận dương hư có biểu hiện suy nhược, teo cơ, yếu liệt, giảm vận động: Dùng Tích dương kết hợp cùng Ngưu tất, Thục địa.

  • Thận dương hư với biểu hiện liệt dương, yếu mỏi gối, đau yếu lưng, tinh dịch loãng: Sử dụng Tích dương cùng Thục địa, Sơn thù du, Ngưu tất, Câu kỷ tử, Ngũ vị tử.

  • Thận dương hư với biểu hiện xuất tinh sớm, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ: Sử dụng phối hợp Tích dương với Tang phiêu tiêu.

  • Táo bón do khí huyết hư ở người cao tuổi, mất tân dịch: Sử dụng Tích dương cùng Hỏa ma nhân và Bá tử nhân.

Lưu ý

Tích dương tuy là một dược liệu tốt cho sức khỏe sinh sản của cả nam và nữ giới, nhưng khi sử dụng cần lưu ý. Không dùng ở những người bệnh có biểu hiện Thận âm hư hỏa vượng (bao gồm nóng phừng mặt, bốc hỏa, mặt đỏ, mắt đỏ,  lòng bàn tay bàn chân và lồng ngực nóng, họng khô khát nhiều, tâm phiền, đầu váng…). Phụ nữ đang mang thai vẫn có thể sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY XẤU HỔ

CÂY XẤU HỔ

Cây xấu hổ (Mimosa pudica) là cây thân thảo, mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp cả nước. Tất cả các bộ phận của loài cây này có thể sử dụng làm dược liệu, thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, cao huyết áp, đau lưng, lợi tiểu,…
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm quý hiếm, có nguồn gốc từ miền núi Tây Bắc Việt Nam và Trung Quốc. Với giá trị dinh dưỡng cao, Đông trùng hạ thảo được coi là một loại thực phẩm chức năng với nhiều tác dụng, bao gồm tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng, tăng cường chức năng miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư và bệnh tim mạch. Lịch sử sử dụng Đông trùng hạ thảo đã kéo dài hàng nghìn năm trong y học truyền thống Trung Quốc và Việt Nam, được xem là một trong những dược liệu quý trong y học. Hiện nay, Đông trùng hạ thảo được sử dụng rộng rãi trên thế giới và được xem là một sản phẩm sang trọng và đắt đỏ.
administrator
XUYÊN TIÊU

XUYÊN TIÊU

Xuyên tiêu (Zanthoxylum simulans) là một loại cây thuộc họ Rutaceae, được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống của Trung Quốc và các quốc gia châu Á khác. Cây Xuyên tiêu được biết đến với tác dụng chữa trị đau nhức cơ bắp, đau đầu, đau răng và các triệu chứng viêm nhiễm khác. Ngoài ra, lá và quả của cây Xuyên tiêu cũng được sử dụng làm gia vị trong ẩm thực và sản xuất rượu truyền thống.
administrator
CAO KHỈ

CAO KHỈ

Cao khỉ là một trong những dược liệu quý hiếm, được sử dụng từ lâu đời để chữa trị các bệnh về thần kinh, huyết áp, và bổ máu. Đây là một loại dược liệu được đánh giá cao về giá trị sức khỏe và y học, được nghiên cứu kỹ lưỡng về thành phần hóa học và các tính chất đặc biệt của nó. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng Cao khỉ có thể giúp bổ thận, ích huyết, tăng cường sinh lý, chữa trị thiếu máu, nhức mỏi cơ thể, tay chân đau và nhiều bệnh lý khác. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về Cao khỉ, các tính chất và công dụng của nó, cũng như cách sử dụng để đem lại tác dụng tốt nhất cho sức khỏe của con người.
administrator
DẠ CẨM

DẠ CẨM

Dạ cẩm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn. Cây dạ cẩm từ lâu đã được xem là một dược liệu quý giúp chữa trị các bệnh như viêm loét dạ dày, loét miệng, lở lưỡi…Vì nó mang lại hiệu quả điều trị bệnh cao nên từ năm 1960 đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đưa vào danh mục những cây thuốc điều trị bệnh dạ dày. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CAM THẢO DÂY

CAM THẢO DÂY

Cam thảo dây đã được sử dụng trong dân gian từ lâu. Mỗi bộ phận được dùng với một vị thuốc. Tên gọi khác: Cườm thảo đỏ, Dây chi chi Tên khoa học: Abrus precatorius L Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của cây Cam thảo dây Abrus precatorius L., họ Đậu - Fabaceae.
administrator
BÀN LONG SÂM

BÀN LONG SÂM

Theo dân gian, Bàn long sâm thường được sử dụng trong trường hợp suy nhược cơ thể. Bàn long sâm còn có tên gọi khác là Sâm cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo.
administrator
CỦ NIỄNG

CỦ NIỄNG

Củ niễng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Niềng niễng, cây lúa miêu, giao bạch, cao duẫn. Củ niễng hay niễng là một loại rau dùng để chế biến thành nhiều món ăn quen thuộc. Bên cạnh đó, Niễng cũng là một vị thuốc thường được sử dụng để giải khát, lợi tiểu, giải say rượu, kích thích tiêu hóa, giảm đau và hỗ trợ điều trị đái tháo đường, viêm tuyến tiền liệt,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator