CÚC TẦN

Cúc tần là một vị thuốc quý, thường được dùng để chữa chứng nhức đầu cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp,… và một số bệnh lý khác.

daydreaming distracted girl in class

CÚC TẦN

Giới thiệu về dược liệu 

Cúc tần là một vị thuốc quý, thường được dùng để chữa chứng nhức đầu cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp,… và một số bệnh lý khác.

  • Tên khác: Cây từ bị, đại ngải, hoa mai não, cây đại bi, lức ấn, băng phiến ngải

  • Tên khoa học: Pluchea indica

  • Họ: Cúc

Cây cúc tần mọc trên các sườn, đồi của hầu hết các tỉnh nước ta và có nhiều nhất ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình

Mô tả đặc điểm cây cúc tần

Cây cúc tần là loại cây mọc hoang, cao từ 1 đến 2 m, toàn thân có lông. 

Các lá gần như không cuống và mọc so le, mép có răng cưa màu xanh xám. Hoa mọc thành chùm ở đỉnh và có hình đầu màu tím. Quả nhỏ và có góc cạnh. 

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Hoa cúc có nguồn gốc từ Ấn Độ và Malaysia. Cây chủ yếu mọc trên các sườn, đồi của hầu hết các tỉnh nước ta và có nhiều nhất ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình. 

  • Bộ phận sử dụng: lá, rễ, ngọn non 

  • Thu hái: Có thể thu hái quanh năm, nhưng để làm thuốc thường thu hái vào mùa hè và mùa thu. 

  • Chế biến: Hoa cúc có thể dùng tươi hoặc khô. Đối với hoa cúc khô, hoa cúc tươi được thu hái, rửa sạch và phơi khô. 

  • Bảo quản: Hoa cúc tươi nên để nơi thoáng mát. Phơi nơi khô ráo. 

Thành phần hóa học 

Toàn cây chủ yếu chứa tinh dầu. 

Thành phần chính trong tinh dầu chứa ở lá:

  • Long não

  • α-pinen

  • Benzyl alcohol, benzyl acetate

  • Eugenol, linalool và cadinol

Ngoài ra còn chứa một số terpenoid và flavonoid. Rễ chứa beta-sitosterol, stigmasterol,  pterocaptriol, plucheoside C, D1, D2 và D3 và E, plucheol A và B.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền

Người ta dùng lá và cành non của cây này để chữa sốt, viêm phế quản, ăn không tiêu và kiết lỵ. Thuốc được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc xông. 

Lá và chồi non được xay và trộn với rượu trước khi xào. Bôi vào những vùng bị đau như lưng và đầu gối. Tùy theo tình trạng bệnh mà có những phương pháp điều trị sử dụng hoa cúc hoặc kết hợp với các vị thuốc khác để có hiệu quả tốt nhất.

Theo Y học hiện đại

Tác dụng kháng khuẩn

  • Các hợp chất trong cúc tần có hoạt tính chống lại Entamoeba histolytica và làm giảm triệu chứng của bệnh lao. Ở một số nghiên cứu, cũng được sử dụng như một liệu pháp thay thế trong điều trị bệnh kiết lỵ và nhiễm trùng đường tiết niệu.

  • Tinh dầu từ lá pha loãng trong polyethylene glycol có hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus và Escherichia coli, Microsporium gypseum và Candida albicans, Xanthomonas campestris.

Tác dụng chống nọc độc rắn

  • Các nghiên cứu cho thấy β-sitosterol và stigmasterol chứa trong rễ cúc tần có  vai trò trong việc vô hiệu hóa nọc độc rắn Vipera russellii. 

Tác dụng bảo vệ gan

  • Dịch chiết methanol từ rễ cây có khả năng làm giảm men gan và bilirubi, giảm thời gian ngủ kéo dài do phenobarbital  và lưu giữ bromosulphalein, giảm thời gian prothrombin huyết tương và tỷ lệ albumin / globulin

 Tác dụng chống oxy hóa

  • Dung dịch chiết xuất từ lá cúc tần chứa một nguồn chất chống oxy hóa và chống viêm bao gồm phenolic và flavonoid.

Tác dụng chống loét

  • Dịch chiết cúc tần có tác dụng bảo vệ các vết loét do alcohol, indomethacin. 

Tác dụng chống viêm

  • Cúc tần có tác dụng chống viêm bởi chiết xuất từ rễ cho thấy hoạt động chống viêm đáng kể thông qua tác dụng ức chế các prostaglandin E2  trên chuột.

Tác dụng lợi tiểu

  • Chiết xuất từ cúc tần có tác dụng lợi tiểu liên quan đến liều lượng đối với chuột bị gây mê bằng ethanol.

 Tác dụng chống ung thư

  • Dịch chiết nước từ rễ cúc tần còn được chứng minh có tác dụng chống tăng sinh, chống di căn trên các tế bào thần kinh đệm ác tính ở người ung thư cổ tử cung. 

Cách dùng - Liều dùng 

Dùng thuốc sắc, 6 - 8 g/ ngày. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Bài thuốc sử dụng cây cúc tần

Chữa cảm sốt

  • Điều chế dưới dạng thuốc bột thành phần gồm Cúc tần 20g, Kinh giới 20g, Tía tô 20g, Lá tre 20g, Bạc hà 20g, Cát căn 20g, Cúc hoa 5g, Địa liền 5g. Sử dụng mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 4 - 6g.

Chữa cảm sốt, nhức đầu, ho

  • Thành phần gồm Cúc tần (2 nắm), lá chanh (1 nắm), lá sả (1 nắm). Nấu nước xông và uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.

Điều trị thấp khớp, đau nhức xương khớp

  • Sử dụng 15 – 20 gram rễ cây Cúc tần, rửa sạch và sắc nước uống. Bên cạnh đó, người bệnh có thể phối trộn Cúc tần với rễ cây bưởi bung, rễ Trinh nữ mỗi vị 20 gram và Cam thảo dây, Đinh lăng mỗi vị 10 gram. Sắc thuốc và uống liên tục trong 5 – 7 ngày, giúp chữa thấp khớp và giảm đau nhức xương.

Chữa gãy xương

  • Thành phần gồm bột lá Cúc tần 200g, Sáp ong 100g, bột lá Ngải cứu 100g, bột Đại hồi 20g, bột Quế chi 40g, dầu Thầu dầu vừa đủ. Đun sôi dầu thầu dầu, cho sáp ong vào nấu cho tan, rồi cho tiếp 4 vị dược liệu quấy cho đều thành cao đặc. Để nguội, đắp thuốc và bó vào chỗ xương gãy. Hai ngày làm một lần.

Chữa đau nhức gân xương, đau lưng

  • Sắc hỗn hợp Rễ Cúc tần 20g, rễ Bưởi bung 20g, rễ Xấu hổ 20g, rễ Đinh lăng 10g, Cam thảo dây 10g. 

Chữa nhiễm khuẩn quanh vết thương phần mềm

  • Giã nhỏ lá Cúc tần 40g, lá Xạ can 20g, đắp lên chỗ lở loét quanh vết thương.

Chữa gãy xương

  • Thành phần gồm bột lá Cúc tần 200g, Sáp ong 100g, bột lá Ngải cứu 100g, bột Đại hồi 20g, bột Quế chi 40g, dầu Thầu dầu vừa đủ. Đun sôi dầu thầu dầu, cho sáp ong vào nấu cho tan, rồi cho tiếp 4 vị dược liệu quấy cho đều thành cao đặc. Để nguội, đắp thuốc và bó vào chỗ xương gãy. Hai ngày làm một lần.

Cao dán chữa sai khớp, bong gân, chấn thương

  • Nấu cao các dược liệu ngải cứu, Cúc tần, methol, camphor, Tinh dầu hồi, quế.

Lưu ý

Cúc tần là loại cây phổ biến với nhiều tác dụng. Ở mỗi liều lượng và cách bào chế khác nhau sẽ gây được những tác dụng khác nhau. Vì vậy cần thận trọng và nên tham vấn qua ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

 

Có thể bạn quan tâm?
CỦ ĐẬU

CỦ ĐẬU

Củ đậu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Củ sắn, sắn nước. Củ đậu là một thứ thực phẩm đã quá quen thuộc trong đời sống hàng ngày của nhân dân ta. Người ta có thể dễ dàng mua chúng từ bất kỳ một sạp rau hay trái cây nào. Thứ củ bình dân mà xuất hiện trong các món ăn lại ngon ngọt lạ lùng. Ngoài ra nó cũng còn là một loại dược liệu có tác dụng chữa trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠ KHÔ THẢO

HẠ KHÔ THẢO

Hạ khô thảo vị đắng cay, tính lạnh, có tác dụng kháng viêm, mát gan, mát huyết, lợi tiểu, sáng mắt… Do đó được sử dụng làm dược liệu với công dụng: Chữa lậu, tràng nhạc, lao hạch, viêm họng, ho, xích bạch đới, viêm gan, viêm tử cung, đái đường, mụn nhọt, cao huyết áp, sưng vú...
administrator
NGHỆ TRẮNG

NGHỆ TRẮNG

Nghệ trắng từ xưa đến hiện tại đều được biết đến là một trong những loại gia vị được ưa chuộng trong nhiều bữa cơm gia đình hằng ngày. Nhưng ít người biết rằng đây lại là một loại thuốc quý của tự nhiên được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa rất nhiều bệnh lý khác nhau như mụn nhọt, sưng viêm,… Bên cạnh đó, Nghệ trắng còn có các tác động rất tốt đối với sức khỏe tim mạch, gan mật,… Thêm vào đó vị thuốc này còn có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe của phái đẹp như trị băng huyết hoặc đau bụng kinh.
administrator
VÀNG ĐẮNG

VÀNG ĐẮNG

Vàng đắng (Coscinium fenestratum) là một loài cây thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á. Cây có tên tiếng Anh là "tree turmeric" và được sử dụng trong y học truyền thống để chữa các bệnh như tiêu chảy, sốt rét, viêm gan, và rối loạn tiêu hóa. Thành phần hoạt chất chính của Vàng đắng là alkaloid berberin. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Vàng đắng và những công dụng của dược liệu này nhé.
administrator
LÁ LỐT

LÁ LỐT

Lá lốt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tất bát. Ở Việt Nam, lá lốt là một trong những loại rau quen thuộc và được sử dụng phổ biến trong các bữa ăn hằng ngày. Công dụng của cây lá lốt được phát huy hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh khác nhau như bệnh tổ đỉa, mụn nhọt và xương khớp. Tuy nhiên, nếu dùng quá mức sẽ đem lại các tác dụng không mong muốn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NAM SÂM

NAM SÂM

Dược liệu Nam sâm hoặc còn được biết đến với tên gọi khác phổ biến hơn là Ngũ gia bì chân chim, là một loại cây đặc trưng của vùng rừng núi Đông Dương. Từ xa xưa loại dược liệu này đã được biết đến như một vị thuốc có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh, chữa cảm sốt hoặc các chứng đau nhức xương khớp, hay còn chữa các chứng lở ngứa ngoài da.
administrator
SA KÊ

SA KÊ

Sa kê là loại cây thân gỗ, cao trung bình 10-12 m. Tán lá lớn, phiến lá rất to và dày, xẻ thùy lông chim sâu nhưng cũng có những lá nguyên hoặc chỉ chia thùy ít nhiều, màu xanh lục thẫm bóng, mặt dưới lá nháp.
administrator
BA GẠC

BA GẠC

Cây Ba gạc là loại thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng, nổi bật là cao huyết áp, rối loạn nhịp tim,.. Đồng thời cũng có tác dụng an thần và gây ngủ.
administrator